Lưu trữ cho từ khóa: tri mẫu

Ðông y chữa bệnh chàm

Trong bệnh chàm, thương tổn lúc đầu xuất hiện trên da màu đỏ hồng. Trên nền da đỏ, xuất hiện những mụn nước nhỏ li ti như rôm, mụn nước giập vỡ chảy nước vàng, sau vài ngày dịch khô thành một lớp vảy, vảy bong để lại lớp da đỏ hồng. Bệnh tái diễn thành từng đợt. Tại vùng tổn thương rất ngứa. Đông y chia bệnh thành hai thể: cấp tính và mạn tính. Tùy thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

Điều trị chàm cấp tính

Thể thấp nhiệt: Da hồng đỏ, ngứa, nóng rát, có mụn nước, loét chảy nước vàng.

Bài 1: Nhân trần 20g; thổ phục linh, kim ngân, mỗi vị 16g; khổ sâm, hoàng bá nam, hạ khô thảo, ké đầu ngựa, mỗi vị 12g; hoạt thạch 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Sinh địa, kim ngân hoa, hoạt thạch, mỗi vị 2g; đạm trúc diệp 16g; hoàng cầm, hoàng bá, phục linh bì, khổ sâm, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 3: Nhân trần 20g, trạch tả 16g, hậu phác, phục linh, trư linh, mỗi vị 12g; trần bì 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 4: Sinh địa, mã đề, mỗi vị 16g; ngưu bàng tử, hoàng liên, mộc thông, khổ sâm, hoàng bá, mỗi vị 12g; phục linh, thương truật, mỗi vị 8g; bạc hà 4g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 5: Gỉ sắt 4mg, rượu 50ml. Tán gỉ sắt, ngâm rượu 2 ngày. Rửa sạch chỗ chàm bôi thuốc (kết quả tác dụng tốt đối với chàm trẻ em).

Thể phong nhiệt: Da hơi đỏ, có mụn nước, phát triển toàn thân, ngứa gãi chảy nước, ít loét.

Bài 1: Thạch cao 20g; sinh địa 16g; kinh giới, phòng phong, ngưu bàng tử, khổ sâm, mộc thông mỗi vị 12g; tri mẫu 8g; thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Trạch tả, sinh địa, mỗi vị 12g; long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, mộc thông, mã đề, sài hồ mỗi vị 8g; thuyền thoái 6g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Xác lột ve sầu cho vị thuốc thuyền thoái.

Điều trị chàm mạn tính

Biểu hiện: Da dày thô, khô, ngứa, nổi cục có mụn nước, hay gặp ở mặt, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối.

Bài 1: Thuốc mỡ: hoàng liên, hồng hoa, hồng đơn chu sa, mỗi vị 4g. Tán bột, hòa với mỡ trăn, bôi vào chỗ chàm.

Bài 2: Thuốc rửa: lá vối tươi, lá kinh giới mỗi vị 100g. Đun sôi rửa vết loét, sau dùng thuốc mỡ nêu trên bôi.

Bài 3: Thục địa, sinh địa, kinh giới mỗi vị 16g; đương quy, bạch thược, thương truật, phòng phong mỗi vị 12g; khổ sâm, thuyền thoái, bạch tật lê mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 4: Hoàng bá, hy thiêm, ké đầu ngựa, phù bình mỗi vị 12g; thương truật, phòng phong mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 5: Hoàng liên 8g, bạch thược 4g, hoàng cầm 2g. Các vị trên được tán bột khô, sắc với nước rồi lọc và thêm vào nước sắc một lòng đỏ trứng, trộn kỹ, chia uống làm 3 lần mỗi ngày nước sắc ấm.

Chàm bìu: Có 2 thể, cấp và mạn tính

Bài thuốc: hoàng cầm, sinh địa, xa tiền tử, trạch tả, mộc thông, khổ sâm mỗi vị 12g; long đởm thảo, son chi mỗi vị 8g.

Bệnh cấp tính dùng dạng thuốc sắc, mỗi ngày sắc uống một thang. Bệnh mạn tính dùng dạng thuốc hoàn, các vị được tán bột, làm hoàn, mỗi ngày uống 20g.  

GS. Đoàn Thị Nhu
(suckhoe-doisong)

Chữa chảy máu cam bằng đông y

Khi bi chảy máu cam, bạn có thể nhờ tới các phương thuốc từ đông y nhé!
Chảy máu cam là tình trạng xuất huyết ở mũi. Đông y gọi là “tỵ nục”-một trong những chứng “nục huyết”, bệnh phát sinh do huyết nhiệt vong hành nghĩa là huyết phận có nhiệt gây nên…

Nguyên nhân gây chảy máu cam thường không chỉ do tổn thương ở mũi mà còn do chức năng hoạt động các tạng phế, can, thận, tỳ, vị thiếu điều đạt mà sinh bệnh. Có nhiều phương thuốc chữa chảy máu cam, trong điều trị thường phải kết hợp trị liệu tại chỗ với điều trị toàn thân.Thuốc tại chỗ:

Khi bị chảy máu cam thường dùng thuốc tại chỗ để chỉ huyết, có thể dùng  một trong các phương sau;

- Dùng một củ gừng tươi gọt nhọn, đem nướng qua rồi nhét vào lỗ mũi.

- Sơn chi tử (quả dành dành) hoặc tông lu bì (bẹ móc), đốt cháy tán bột mịn rồi rắc vào lỗ mũi.

- Thanh tương tử (hạt mào gà trắng) sắc đặc nhỏ vào trong mũi sẽ cầm được huyết.

- Ngoài ra có thể dùng một ít tỏi và hồng đơn đồng lượng giã nhừ trộn đều, nếu xuất huyết mũi trái thì đắp vào lòng bàn tay phải và ngược lại mũi phải thì đắp tay trái, huyết sẽ được cầm

Các thuốc đường uống:

Trong mọi trường hợp khi xuất huyết đường mũi dùng:

- Ngó sen tươi ninh với móng giò lợn, ăn vài lần.

- Ngải diệp tươi 12g, trắc bá diệp 10g, sinh địa 12g sắc uống ngày 1 thang, 2 -3 ngày liền hoặc lấy một nắm rau muống rửa sạch, giã nát thêm ít đường và pha chút nước sôi vào uống, ngày 1 lần.Nếu chảy máu cam liên tục dùng một trong các bài sau:

- Vương bất lưu hành  30g, sắc đặc, uống nóng, ngày 1 thang.

- Đăng tâm 40g sao vàng tán bột, hoà với 4g chu sa, chia 2- 3  lần uống với nước cơm.

- Rễ hẹ tươi 30g, rửa sạch sắc với 200 ml nước đến còn phân nửa thêm đường đỏ 10g, uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần. sẽ có tác dụng chỉ huyết.

- Tam thất  6g, (hoặc tông lư bì 6g), tóc người 6g (sao tồn tính), tán bột ,  mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần với nước sắc trắc bách diệp, ngẫu tiết mỗi thứ 12g.

- Nhân trung bạch (cặn nước tiểu) đem để lên hòn ngói mới cho khô, nghiền nhỏ pha thêm một ít xạ hương, hoà rượu nóng cho uống.

Trường hợp chảy máu cam do nhiệt

Dùng bài Tứ sinh (bốn loại lá tươi) gồm tiên sinh địa hoàng 24g, ngải cứu tươi 6g, trắc bá diệp tươi 9g, hà diệp tươi (hoặc bạc hà tươi) 9g, sắc uống

- Hoặc trúc nhự 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 6g, bạch thược 6g, mạch môn đông 8g. Sắc uống ngày một thang.

- Có thể dùng thiến thảo căn 10g, trắc bách diệp 5g, sinh địa 15g, ngũ vị tử 10g, hoàng cầm 5g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.

Trường hợp đổ máu cam do ảnh hưởng chức năng hoạt động của các tạng trong cơ thể

- Do ăn nhiều thứ cay nóng làm cho vị nhiệt gây nên bệnh dùng thạch cao 24g, thục địa 24g, mạch môn đông 16g, tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, lô căn 12g, mao căn 12g. Sắc uống.
Củ tỏi.

- Trường hợp âm hư hoả vượng gây chảy máu cam  dùng  thục địa 24g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g, huyền sâm 12g, a giao 12g, thiên môn đông 24g, ngẫu tiết 24g, sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.- Nếu do can hoả vượng bốc lên dùng bài: sinh địa 16g, đương quy 12g, hoàng cầm 8g, trắc bá diệp 8g, xích phục linh 10g, cam thảo 6g, xích thược 12g, hương phụ 10g, sơn chi 10g, hoàng liên 6g, cát cánh 10g, ngưu tất 12g, sắc uống.

- Nếu say sưa quá độ làm thương tổn đến phế mà  nục huyết dùng  bách thảo sương 20g, hoè hoa 80g, tán thành bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, chiêu với 60ml nước sắc  bạch mao căn..

-  Trường hợp chảy máu cam do phế nhiệt  dùng  bạc hà 6g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 16g, a giao 8g, mao căn 12g, mạch môn đông 12g, bồ hoàng 6g, bối mẫu 8g, tang bạch bì 10g, cát cánh 10g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một  thang chia 2-3 lần.

Theo KHĐS

Đông y chữa bệnh gout (Thống phong)

Thống phong là bệnh xảy ra đột ngột, diễn ra nhanh, sưng hoặc đau hoặc sưng đau dữ dội, thường cố định ở một vài điểm tại cốt tiết, xương tủy. Bệnh thường phát sinh ở tứ chi làm bệnh nhân khó vận động, bệnh gặp ở nam giới nhiều, ít gặp ở nữ giới. Y học hiện đại gọi là bệnh gút.

Nếu đau nhiều, đốt xương sưng đau thì gọi là: “Lịch tiết phong” hoặc “Thống phong lịch tiết”.

Nếu đau dữ dội như bị cắn xé, nhức nhối, đau nhiều về đêm gọi là: “Bạch hổ thống phong”.

Nguyên nhân chủ yếu do thận âm và thận dương đều bị khuy tổn, cốt tủy không được nuôi dưỡng đầy đủ, công năng chủ thủy cũng bị ảnh hưởng, khả năng vận hành, điều tiết thủy dịch trong cơ thể bị suy giảm, đồng thời công năng khí hóa của thận và bàng quang không được thực hiện, dịch độc không được bài tiết ứ đọng lại trong cơ thể khi gặp ngoại tà mà gây ra bệnh. Thường gặp hai loại chứng trạng phối hợp sau:

Nguyên nhân do phần âm, phần huyết hư suy, huyết nhiệt, cốt tiết chứa thủy ẩm khi thời tiết thay đổi, ẩm thấp nhiều làm cho tà khí: phong, thấp xâm nhập nhân lúc chính khí hư yếu, tấu lý sơ hở, tà khí thừa cơ xâm nhập vào cốt tiết, lưu lại ở cơ, xương khớp làm cho khí huyết không vận hành được mà gây ra.

Nguyên nhân do đàm thấp ứ trệ khi thời tiết thay đổi, ẩm thấp nhiều làm cho tà khí: hàn, thấp nhân lúc chính khí hư yếu, tấu lý sơ hở, tà khí thừa cơ xâm nhập vào cốt tiết, lưu lại ở cơ, xương khớp làm cho khí huyết càng bị ứ trệ không vận hành được mà gây ra sưng, đau. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc Đông y chữa chứng thống phong tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo:

Thể lịch tiết phong

Triệu chứng: Sưng đau nhiều khớp ở chân hoặc tay, đau cố định, đối xứng, sưng đau nhanh, đau dữ dội không đi, đứng được, người gầy, da nóng, rêu lưỡi vàng khô, mạch phù sác.

Phương pháp điều trị: Tư bổ can thận chỉ thống.

Bài thuốc: Quy bản 4 lạng, tri mẫu 1 lạng, thục địa 2 lạng, trần bì 2 lạng, bạch thược 2 lạng, tỏa dương 1,5 lạng, hoàng bá 50g, can khương 50g, hổ cốt 100g.

- Cách dùng: Hoàng bá tửu sao, quy bản tửu chích, tri mẫu sao, hổ cốt chích. Các vị trên (trừ thục địa) tán mịn, thục địa chưng, nghiền tinh trộn đều với bột thuốc, tửu hồ hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15-20g.

Châm cứu

- Tại chỗ: Châm các huyệt xung quanh vị trí đau (a thị huyệt).

- Toàn thân: Châm bổ các huyệt: thận du, can du, tam âm giao, mệnh môn, phong trì, huyết hải, túc tam lý.

Thể bạch hổ thống phong

Triệu chứng: Sưng to, nóng, đỏ, đau nhiều ở một hoặc 2 khớp chân hoặc tay có khi cả đầu gối, đau cố định, đối xứng, sưng đau tăng nhanh, đau dữ dội không đi, đứng được, người béo, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: Tiêu đàm, hóa thấp, tư bổ can thận chỉ thống.

Bài thuốc: Khương hoạt 3 tiền, uy linh tiên 3 tiền, quế chi 3 tiền, hồng hoa 2 tiền, thần khúc 1 lạng, xuyên khung 1 lạng, đào nhân 1 lạng, long đởm thảo 1 lạng, phòng kỷ 1 lạng, bạch chỉ 1 lạng, hoàng bá 2 lạng, thương truật 2 lạng, nam tinh 2 lạng.

- Cách dùng: Hoàng bá tửu sao, thương truật tẩm nước gạo, nam tinh chế gừng, thần khúc sao, đào nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, uy linh tiên tẩm rượu. Tất cả các vị trên sao giòn tán mạt, di đường và hồ hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15-20g.

Châm cứu

- Tại chỗ: Châm các huyệt xung quanh vị trí đau.

- Toàn thân: Châm bổ các huyệt: thận du, can du, huyết hải, mệnh môn, túc tam lý.

Cứu huyệt hoặc ôn châm các huyệt túc tam lý, tâm âm giao.

Phòng bệnh

Kiêng không ăn thịt: chó, trâu, bò, gà, ngan và các loại phủ tạng, không uống rượu, bia, không ăn những thứ cay nóng. Tránh bùn đất, gió lạnh và khi thời tiết thay đổi. Lao động nhẹ nhàng, nghỉ ngơi, luyện tập đều đặn.

Theo suckhoedoisong

Đông y trị viêm họng

Viêm họng là hiện tượng yết hầu sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm dãi. Nếu nặng không chữa kịp thời, yết hầu nghẹn đau, ăn uống khó khăn, họng sưng đỏ, lưỡi gà đỏ, nuốt nước bọt cũng đau, lưỡi đỏ hoặc hồng nhợt. Nguyên nhân do cảm nhiễm ngoại tà như phong hàn, hàn tà hoặc dịch độc thời khí; hoặc do âm hư hoả vượng lâu ngày kèm theo nói năng quá nhiều; hoặc do ăn quá cay nóng hoặc ăn nóng lạnh đột ngột, uống nhiều rượu… mà gây ra.

Yết hầu là cửa ngõ của phế. Nhiều đường kinh mạch đi qua hoặc vòng quanh yết hầu để làm nhiệm vụ bảo vệ không cho tà khí xâm nhập vào cơ thể, Khi ngoại tà xâm nhập vào hầu họng sự giao tranh giữa chính khí và tà khí gây ra sốt, sưng, đau… Nếu chính khí khỏe thì tà khí lui, bệnh đỡ dần và khỏi. Nếu chính khí suy giảm hoặc không được chữa trị kịp thời thì sưng đau tăng, đỏ, loét… làm ảnh hưởng đến toàn thân.

Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh như sau:

Bạc hà.

Ngoại cảm phong hàn

Triệu chứng: Ngạt mũi, nặng tiếng, người ớn lạnh, không mồ hôi, cổ họng hơi sưng, nuốt thấy vướng, đau, kèm theo đau đầu, sốt vừa, sợ gió, đau mỏi thân mình, chán ăn; mạch phù hoãn.

Phương pháp điều trị: Sơ giải biểu tà.

Bài thuốc: Kinh phòng bại độc tán.

Kinh giới, phòng phong, độc hoạt,  sài hồ, tiền hồ, xuyên khung, chỉ xác, cát cánh, phục linh, cam thảo, khương hoạt mỗi vị 12g. Các vị trên thêm 7 nhát gừng,10 lá bạc hà và nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: xạ can lá hoặc củ tươi vừa 1 miếng + sinh khương 1 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4- 5 lần.

Ngoại cảm phải dịch độc thời khí

Triệu chứng: Trong họng ngứa đau, khô, sưng đỏ, nuốt khó ăn hay nghẹn, thích uống nước lạnh, sốt cao, khát; mạch sác, nhiều người mắc cùng thời điểm, lây lan lẫn nhau.

Phương pháp điều trị: Thanh hoả giải độc.

Bài thuốc: Thanh yết lợi cách thang: hoàng liên 8g; cam thảo 10g; nhân sâm 10g; bạch linh, hoàng cầm, ngưu bàng tử, phòng phong, bạch thược, thăng ma, cát cánh mỗi vị 12g. Các vị trên thêm 7 nhát gừng và 1.200ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: xạ can 3 miếng + hoắc hương 3 lá + sinh khương 1 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 – 5 lần.

Kinh dương minh tích nhiệt

Triệu chứng: Sốt không sợ lạnh lại sợ nóng, họng sưng đỏ, đau, nóng, cảm giác như đốt ở trong họng, người mệt mỏi, háo khát, bồn chồn trong bụng, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, mạch hồng đại.

Phương pháp điều trị: Thanh tiết uất nhiệt.

Bài thuốc: “Lương cách tán”: hoàng cầm, chi tử, bạc hà diệp, liên kiều mỗi vị 10g; đại hoàng, mang tiêu, cam thảo mỗi vị 20g. Các vị trên (trừ mang tiêu, bạc hà diệp) sao giòn tán mạt, trộn mang tiêu tán mịn tinh. Mỗi ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g với nước trúc diệp, bạc hà diệp hoặc mật ong. Trẻ em thì tuỳ tuổi mà cho liều lượng thích hợp.

Thuốc nhai ngậm: lá húng chanh 3 lá + sơn đậu căn 3 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5 – 6 lần.

Đàm hoả

Triệu chứng: Yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm giọng buồn nôn, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, ngại nói, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: Tiêu đàm chí yết thống.

Bài thuốc “Địch đàm thang”: nhân sâm 8g, trúc nhự 8g, thạch xương bồ 10g, cam thảo 10g, đởm tinh 10g, chỉ thực 10g, quất hồng bì 16g, phục linh 16g, bán hạ 20g. Bán hạ khương chế, trần bì khứ bạch. Các vị trên + 5 nhát gừng và nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: ô mai nhục + cam thảo vừa 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5-6 lần.

Khí hư

Triệu chứng: Họng hơi sưng mà khô, đau, nhức nuốt nước bọt đau. Ăn uống đau nghẹn, khó nuốt, đau nhiều vào lúc gần trưa, đại tiện phân lỏng, chân tay mềm nhẽo, người mệt mỏi; mạch hư nhược.

Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí, sinh tân dịch.

Bài thuốc: “Bổ trung ích khí thang gia giảm”: cam thảo 10g, nhân sâm 12g, thăng ma 12g, trần bì 12g, sài hồ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thiên hoa phấn 12g, hoàng kỳ 24g. Hoàng kỳ mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên thêm  1.800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: Ly tước 1 lá to + sơn đậu căn 3 miếng + vỏ quýt tươi sạch 1 cái, tất cả nhai ngậm nuốt nước cốt.

Tỳ hư can uất

Triệu chứng: Cổ họng hơi sưng mà khô, đau, nuốt nước bọt đau, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, hai mạng sườn đau, thỉnh thoảng nóng lên cổ họng, lợm giọng, buồn nôn, ăn uống kém tiêu, người mệt, đại tiện thất thường, rêu lưỡi vàng cáu; mạch huyền.

Phương pháp điều trị: Bổ tỳ sơ can.

Bài thuốc “Quy tỳ thang” hợp với bài “Tiêu dao tán”: mộc hương 4g, cam thảo 8g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, bạc hà 8g, sài hồ 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn nhục 12g, toan táo nhân 12g. Phục thần bỏ lõi gỗ; hoàng kỳ bỏ gốc cuống mật chích; toan táo nhân sao vàng cánh gián; cam thảo chích; viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày thái mỏng sao giòn nước và bã, ngày 7- 10 lần.

Thận âm hư cảm nhiễm ngoại tà

Triệu chứng: Cổ họng khô, sưng đau, thường xuyên cảm giác nóng rát ở yết hầu, nuốt nước bọt khó khăn, đau, người phiền muộn, háo khát, ăn uống nghẹn khó nuốt, lưng đau, ù tai, đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẻn. Rêu lưỡi vàng; chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Tư âm bổ thận.

Bài thuốc “Ngọc nữ tiễn”: tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, mạch môn đông 16g, sinh địa 20g, sinh thạch cao 24g. Các vị trên thêm 1.800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Sắc uống ngày 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày, thái mỏng sao giòn + ly tước 1 lá to nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.

(Theo suckhoedoisong)

Thuốc từ cây lúa

Ở Việt Nam, cây lúa đã gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần của con người. Cây lúa không những là cây lương thực có ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế mà còn là cây cho nhiều vị thuốc quý.

Cốc nha là hạt thóc tẻ đã nẩy mầm. Theo YHCT, cốc nha có vị ngọt, tính bình, quy vào hai kinh tỳ, vị. Cốc nha có công năng tiêu thực, hóa tích, được dùng trong các trường hợp tiêu hóa kém, đầy bụng. Khi dùng có thể phối hợp với sơn tra, mỗi thứ 12 g, dưới dạng  thuốc sắc. Lưu ý, cốc nha  làm mất sữa, do đó không nên dùng cho phụ nữ khi đương ở thời kỳ cho con bú. Khi “cai sữa” mà hai vú bị căng tức, mỗi ngày có thể dùng 100g, sắc uống liền trong ba ngày, sữa sẽ tiêu hết.

Đạo mễ là gạo nếp. Gạo nếp có mùi thơm ngon, thể chất mềm dẻo, có vị ngọt tính ấm, có tác dụng bổ tỳ vị, bổ trung tiêu, ích thận, được sử dụng trong trường hợp tiểu ra dưỡng chấp Đông y gọi là “cao lâm”. Còn dùng trong các trường hợp tỳ vị hư yếu, nôn mửa, đau bụng. Trên thực tế, gạo nếp hoặc gạo tẻ được sử dụng trong một số trường hợp sau đây.

Giải nhiệt: Gạo tẻ, sao tới vàng đậm 100g  thêm 2 - 3 lít nước, đun kỹ. Để nguội, uống hằng ngày, nhất là ngày nóng bức, có tác dụng giải nhiệt, giải khát, chống say nắng.

Giải thử, hạ sốt: Khi bị bị sốt cao, ra nhiều mồ hôi, mặt đỏ nhừ, thậm chí phát cuồng, mê sảng, YHCT gọi là tà nhiệt đã nhập vào phần dinh, phần khí, phần huyết, phần tâm bào, có thể dùng phương “Bạch hổ thang” gồm: Thạch cao 32g, tri mẫu 16g, ngạnh mễ 32g, cam thảo 8g. Dùng dưới dạng thuốc sắc, chia đều, ngày uống 3 lần.

Hạt thóc tẻ nảy mầm cho vị thuốc cốc nha.

Ngạnh mễ

hay còn gọi là gạo, sao hơi vàng, có tác dụng sinh tân, chỉ khát, giúp cơ thể giảm mệt mỏi khi sốt cao mà  mồ hôi ra nhiều. Trong các trường hợp dùng gạo để trị bệnh, thường dùng dưới dạng “gạo lức”. Gạo lức thường được dùng  trong các trường hợp ăn kiêng.

 

Trị táo kết, trướng bụng:

Trong trường hợp bị táo kết, bụng trướng lên, mặt bị vàng ra, ợ chua, ăn uống không tiêu, có thể dùng  gạo nếp 32g,  gừng khô 4g, vỏ quýt  2g, hạt ba đậu 2 hạt. Tất cả đem sao vàng. Sau đó nhặt bỏ hạt ba đậu đi, rồi đem 3 vị còn lại tán thành bột mịn, thêm ít hồ bột gạo nếp, trộn đều, làm thành viên nhỏ, có kích thước bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 5-7 viên với nước sắc của gừng tươi và lá tía tô.

Giải cảm hàn, giảm đau, giảm ngứa khi dị ứng thời tiết:

Khi bị cảm lạnh, cơ thể đau mỏi, đau đầu, đôi khi bụng đau lạnh… lấy gạo sao nóng già, có thể cho thêm ít muối ăn để tăng khả năng giữ nhiệt. Bọc gạo vào miếng vải mỏng, chà xát, hoặc đấm nhẹ vào nơi bị đau, bị ngứa. Trường hợp cảm lạnh thì xoa mạnh vào vùng thái dương, vùng trán, vùng gáy, dọc sống lưng, bụng,  lòng bàn tay, bàn chân.

Nước vo gạo (mễ trấp): Dùng nước vo gạo,  loại mới vo của gạo tẻ, nếp đều được, làm phụ liệu để tẩm vào thuốc (bạch truật), nhằm tăng tác dụng kiện tỳ, giảm tính háo của vị thuốc. Hoặc dùng  ngâm một số vị thuốc, để loại đi các chất  có vị chát (tanin) trong dược liệu (hà thủ ô đỏ, hà thủ ô trắng…), hoặc loại đi các chất có mùi hắc, tính háo nhiệt (thạch xương bồ, thủy xương bồ…).

Nước vo gạo còn gọi là mễ trấp.

Cám gạo:

Cám gạo chứa nhiều vitamin nhóm B, các acid béo chưa no… Có thể dùng cám của gạo tẻ, gạo nếp làm dược liệu để chườm nóng như trường hợp chườm gạo nói trên. Ngoài ra còn dùng làm phụ liệu cho việc chế biến thuốc với mục đích tăng thêm tính kiện tỳ, tính ấm, giảm tính háo và làm cho vị thuốc trở nên vàng, giòn, dễ chiết xuất, dễ xay nghiền trong bào chế của một số vị thuốc: bạch truật, thương truật, hoài sơn…

 

Rơm lúa nếp: Lấy rơm lúa nếp còn mới, có mầu vàng, khô, thơm, cắt đoạn 3-5 cm, rửa sạch, đem nấu. Cứ 100 g, thêm nước, sắc đặc lấy 1 bát, phơi sương một đêm, sáng sớm hôm sau cho uống, trị chứng đái ra chất đục trắng

Vỏ trấu: Được dùng làm phụ liệu chế biến thuốc cổ truyền  trong việc sao gián tiếp đối với  một số vị thuốc: Trạch tả, bán hạ… làm cho vị thuốc trở nên vàng đều và giòn xốp.

GS.TS.  Phạm Xuân Sinh

Phòng trúng nắng

http://www.thanhnien.com.vn/News/Pictures/011fgggpa.jpgCảm nắng theo y học cổ truyền gọi là "trúng thử". Triệu chứng gồm: đầu óc mơ màng, đổ mồ hôi, miệng khát, buồn nôn, chuột rút; nặng hơn thì đột nhiên bất tỉnh, hôn mê..., đó là do cơ thể bị mất nước và rối loạn chất điện giải.

Xử trí

Khi xuất hiện những triệu chứng trên phải lập tức ngừng việc, vào chỗ râm mát và thực hiện ngay các việc sau:

* Nới mở quần áo để cơ thể thông thoáng, hạ nhiệt và máu huyết lưu thông được dễ dàng.

* Lấy khăn thấm nước lạnh lau rồi phủ lên người để hạ nhiệt.

* Dùng quạt (điện hoặc tay) quạt cho người bệnh, nhất là nơi máu lưu thông nhiều như nách, háng, cổ để phân tán nhiệt trong cơ thể.

* Cho người bệnh uống nước đậu xanh

Ngay lúc này không nên cho người bệnh uống nhiều nước và thuốc hạ nhiệt có thể gây thêm tổn thương cho gan. Sau khi sơ cứu có thể cho bệnh nhân dùng bài thuốc gồm các vị: tri mẫu 16g, thạch cao 20g, cam thảo 8g, gạo tẻ 20g. Cho 600 ml nước sắc kỹ uống ngày 1 thang, có tác dụng sinh khí, tư bổ tân dịch.

Phòng trúng nắng

Đề phòng trúng thử bằng các biện pháp sau:

* Tránh đột ngột tiếp xúc với nắng nóng.

* Khi làm việc, tiếp xúc trực tiếp với nắng nóng phải cần uống đầy đủ nước; có thể uống nước gạo rang có cho thêm tí muối, đường và gừng. Không nên quá gắng sức. Khi cảm thấy mệt mỏi, vào chỗ râm mát nghỉ ngơi.

* Mặc quần áo thoáng, mát, màu nhạt để dễ thấm mồ hôi và thoát nhiệt, và tránh hấp thụ nhiệt từ môi trường.

* Làm việc dưới nắng không nên uống rượu, cà phê gây đi tiểu nhiều làm mất nước.

Theo Thanh Niên

Chứng can huyết hư trong Đông y

Chứng can huyết hư trước hết là do mất huyết quá nhiều, hoặc nguồn sinh hóa ra huyết kém, hoặc do ốm đau lâu ngày can huyết bị hao thương, khi can huyết bất túc, cân mạch mất đi sự nuôi dưỡng, dẫn đến cân mạch co rút, mắt kém, móng tay, móng chân giòn dễ gãy, chất lưỡi nhợt, mạch huyền tế... Chứng can huyết hư thường gặp trong các bệnh như: hư lao, bất mị (ngủ kém), huyễn vựng, tước manh, ma mộc, đối với phụ nữ thì thống kinh, kinh nguyệt không đều...

http://www.xaluan.com/images/news/Image/2009/08/07/1249633385.img.jpg

Triệu chứng lâm sàng

Đối với chứng can huyết hư sắc mặt thường xanh bợt, hoặc vàng bủng, cơ thể gầy còm, hai mắt khô, hay quáng gà, hoặc nhìn lờ mờ không thấy rõ, hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại, cân mạch co rút, móng tay, móng chân không tươi nhuận. Đối với phụ nữ thì kinh nguyệt lượng ít, huyết nhạt, bế kinh, miệng môi, chất lưỡi trắng nhợt, mạch tế hoặc huyền tế...

Chứng can huyết hư thường gặp trong nhiều loại bệnh chứng, trên lâm sàng triệu chứng cũng không giống nhau.

Chứng can huyết hư là nói đến sự bất túc vì can chứa huyết, chủ về xơ tiết, can lấy huyết làm gốc, thể âm mà dụng dương, nếu huyết đầy đủ thì can có chỗ chứa, chức năng xơ tiết của can mới được bình thường, nếu can huyết bất túc, can mất đi sự nuôi dưỡng, sự xơ tiết của can kém đi từ đó xuất hiện các chứng như: ngực sườn trướng đầy hay xuất hiện ấm ức, không vui, có khi rầu rĩ, tự nhiên muốn khóc, đó là do can khí uất kết. Do huyết hư dương không đứng vững, hư nhiệt từ trong sinh ra, dẫn đến can dương thượng cang, tính tình nóng nảy, hay giận dữ, thường xuyên mất ngủ, khi ngủ hay mê, hoa mắt chóng mặt, đầu trướng đau.

Mặt khác can tàng huyết, thận chứa tinh, tinh và huyết sinh ra cùng một nguồn. Do chứng can huyết hư lâu ngày thường dẫn đến thận tinh hư suy xuất hiện các chứng như: lưng gối mềm yếu, chóng mặt ù tai, rụng tóc, răng lồi lên. Nam giới thì sinh dục kém, nữ giới thì không thụ thai, đó là chứng can thận hư tổn.

Khi can huyết hư, khí cơ không thông sướng, huyết đi sáp trệ dẫn đến khí trệ huyết ứ mà xuất hiện các triệu chứng như: mạng sườn đau nhói cố định, da nổi vảy, ria lưỡi ứ huyết, làm cho bệnh kéo dài khó điều trị.

Phương pháp điều trị

Chứng can huyết hư trong bệnh kinh nguyệt không đều của phụ nữ

Nguyên nhân: Do can huyết bất túc, huyết hải trống không, huyết không đầy đủ để ra đúng kỳ kinh.

Triệu chứng lâm sàng: Kỳ kinh ra muộn, lượng kinh ít, chất loãng, có trường hợp bế kinh.

Phương pháp điều trị: Bổ can, dưỡng huyết, điều kinh.

Bài thuốc: Đương quy 10g, bạch thược 8g, hoài sơn 12g, câu kỷ tử 8g, thục địa 12g, chích thảo 4g.

Tùy chứng trạng và thể trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống trước khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Do can huyết hư sinh ra chứng thống kinh

Nguyên nhân bệnh: Do can huyết bất túc làm tổn thương thận tinh, hai mạch xung nhâm đều hư, bào mạch mất đi sự nuôi dưỡng mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: Trong khi hành kinh hoặc sau kỳ kinh bụng dưới đau âm ỉ, thích xoa bóp, chóng mặt, ù tai, lưng gối đau mỏi, mạch trầm huyền mà tế.

Phương pháp điều trị: Điều bổ can thận.

Bài thuốc: Đương quy 12g, a giao 12g, bạch thược 12g, sơn thù 8g, ba kích 6g, chích thảo 4g, hoài sơn (sơn dược) 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống trước khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Do can huyết hư sinh ra chứng hư lao

Nguyên nhân bệnh: Do can huyết bất túc, cân mạch không được nuôi dưỡng mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: Thể trạng gầy còm, sắc mặt không tươi tỉnh, tay chân mình mẩy tê dại, gân mạch co rút, móng tay, móng chân khô giòn, biến dạng.

Phương pháp điều trị: Bổ huyết dưỡng can.

Bài thuốc: Đương quy 12g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, thục địa 16g, táo nhân 16g, mạch môn 8g, mộc qua (quả chín phơi khô của cây mộc qua) 12g, chích thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống lúc đói khi thuốc còn ấm.

Do can huyết hư mà sinh ra chứng tước manh (quáng gà)

Sách Bút hoa y kinh viết: Can bị hư là do thận thủy không hàm được mộc dẫn đến thiếu huyết, mạch ở tả quan tất phải mạch nhược, hoặc đại mà rỗng không, xuất hiện chứng hiếp thống, chóng mặt, mắt khô, đau vùng xương quầng mắt.

Nguyên nhân bệnh: Do can huyết bất túc, thanh khiếu không được nuôi dưỡng mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: Khi nhìn vào mắt thường tối sầm lại, chập tối bị quáng gà, hai tròng mắt bị khô sáp mà đau lan toả đến xương quầng mắt.

Phương pháp điều trị: Tư can dưỡng huyết.

Bài thuốc: Thục địa 12g, xuyên khung 6g, đương quy 8g, bạch thược 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống lúc đói.

Do can huyết hư sinh ra chứng bất mỵ

Nguyên nhân bệnh: Do can huyết bất túc, thần thức không được nuôi dưỡng, hồn không có chỗ ẩn náu mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: Mất ngủ, hay mê, dễ sợ hãi, chóng mặt, hoa mắt, mạch huyền tế.

Phương pháp điều trị: Dưỡng huyết, bổ can, an thần.

Bài thuốc: Hắc táo nhân 20g, phục linh 12g, tri mẫu 12g, cam thảo 4g, xuyên khung 8g. Sắc uống như bài trên.

Chú ý: Các bài thuốc trên tùy chứng và sức khỏe bệnh nhân mà gia giảm các vị cho phù hợp.

TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng

Theo baodatviet.vn

Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh Goute

Goute là bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa thường gặp. Bệnh có liên quan đến rối loạn chuyển hóa chất purin và tăng nồng độ acid uric máu.

Tổn thương ngón chân cái trong bệnh goute

Đông y mô tả bệnh goute trong phạm trù thống phong, chứng tý. Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị bệnh rất khả quan tùy từng thể bệnh.

Thể phong hàn thấp tý

Tổn thương ngón chân cái trong bệnh goute.

Phương pháp điều trị: khu phong tán hàn, trừ thấp thông kinh lạc.

Bài 1: Khương hoạt, đương quy, khương hoàng, chích hoàng kỳ, xích thược, phòng phong đều 9g; chích cam thảo, gừng tươi đều 3g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

- Nếu khớp co duỗi không được gia tế tân 3g, phụ tử 6g.

- Nếu chân tay nặng nề tê dại gia thương truật 9g, phòng kỷ 8g, ý dĩ nhân 12g.

- Nếu các khớp sưng đỏ gia thạch cao 10g, tri mẫu 10g, quế chi 6g, phòng kỷ 9g.

- Nếu đau ở chi trên gia tang chi 9g, uy linh tiên 12g.

- Nếu đau chi dưới nhiều gia ngưu tất 15g, tục đoạn 15g.

Bài 2: Khương hoạt 6g, cảo bản 3g, chích cam thảo 3g, mạn kinh tử 2g, độc hoạt 6g, phòng phong 3g, xuyên khung 3g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

- Nếu hàn nhiều gia xuyên thảo ô 10g, tế tân 1,5 - 3g.

- Nếu thấp tà nhiều, các khớp sưng đau gia phòng kỷ 15g, thương truật 10g, ý dĩ nhân 15g, phục linh 15 - 30g, mộc qua 10g.

Thể phong thấp nhiệt tý

Phương pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt.

Bài thuốc: Thạch cao 30g, tri mẫu 9g, ngạnh mễ 9g, chích cam thảo 3g hợp với quế chi thang (gồm quế chi 9g, chích thảo 6g, thược dược 9g, sinh khương 9g, đại táo 5g). Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Thể thấp trọc ứ

Phương pháp điều trị: Lợi thấp tiết trọc, hóa đàm khứ ứ thông lạc.

Bài thuốc: Đào nhân 8g, bạch thược 12g, hồng hoa 6g, xuyên khung 8g, đương quy 8g, trần bì 8g, bán hạ chế 12g, phục linh 12g, trúc nhự 12g, bạch giới tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Thể tỳ hư ứ trọc:

Phương pháp điều trị: Kiện tỳ, tiết trọc, khứ ứ thông lạc.

Bài thuốc: Phòng kỷ 12g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 12g, cam thảo 6g, gia độc hoạt 12g, ý dĩ nhân 12g, thương truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

- Nếu sưng phù chân thì gia quế chi 8g, phục linh 12g.

Ngoài thuốc sắc, dân gian còn nhiều cách chữa bệnh goute như sau:

Thuốc uống trong

Bài 1: Cành dâu 1kg, đường phèn 500g. Trước hết đem cành dâu sắc lấy nước, bỏ bã, thêm đường phèn vào làm thành cao, mỗi buổi sáng uống nửa thìa, hòa vào nước sôi, uống ấm.

Bài 2: Lá vừng tươi 60g. Lá vừng rửa sạch, băm nhỏ, sắc nước uống, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Lưu ý: Về mùa đông không có lá vừng có thể thay bằng thân cây vừng. Đơn thuốc này có thể đề phòng viêm khớp tái phát.

Bài 3: Cỏ hy thiêm 12g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2-3 lần.

Bài 4: Cỏ hy thiêm 90g, cam thảo 10g. Nghiền cả hai vị thành bột, mỗi lần uống 6g với nước sôi để ấm, ngày uống 3 lần.

Bài 5: Kê huyết đằng (còn gọi là dây máu người) 10-15g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Bài 6: Đậu tương 50g, lá ngô 30g, đào nhân 15g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 - 3 lần. Đây là một nghiệm phương bí truyền trong dân gian, hiệu quả điều trị rất tốt.

Bài 7: Lá vừng 30g, mộc qua 15g, bạch quả (còn gọi ngân hạnh, công tôn phụ Ginkgo biloba) 12g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 - 2 lần.

Bài 8: Vỏ mướp 30g, ý dĩ nhân 30g, gừng khô 3g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Thuốc đắp ngoài

Bài 1: Lá cây phù dung lượng vừa, phơi khô, nghiền thành bột, trộn với nước chè nguội, đắp vào chỗ đau, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Bài 2: Bạch giới tử nghiền thành bột, trộn vào lòng trắng trứng gà, đắp vào chỗ đau, khoảng 3 giờ thì rửa đi.

Bài 3: Xương bồ 120g, cốt toái bổ tươi 250g. Tất cả giã nát, sao nóng, đắp vào chỗ đau, lấy vải băng lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Bài 4: Xuyên ô, thảo ô, thương truật mỗi vị 30g. Tất cả nghiền thành bột, trộn vào rượu đun nóng lên, đem đắp vào chỗ đau. Mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Bài 5: Củ hành ta 10g, lá ngải cứu sống 60g, cốt toái bổ tươi 15g, nửa chén nước gừng tươi. Tất cả giã nát, đắp vào chỗ đau, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Bài 6: Bột đại hoàng tẩm nước ấm đắp ở vùng khớp xương đau.

Lưu ý: Người bệnh gout nên hạn chế ăn những loại thức ăn giàu purin như phủ tạng động vật (gan, thận, óc...), các loại đậu, thịt tươi đỏ.  Bỏ hẳn đồ uống có cồn như rượu, bia, nước trái cây lên men... vì cồn làm giảm bài tiết acid uric qua thận, không nên uống nước ngọt có gas, trà, cà phê...

Trong cơn đau tuyệt đối để khớp nghỉ ngơi vì sự vận động làm phóng thích nhiều hơn các tinh thể muối urat vào trong khớp. Không nên chườm nóng vì sẽ làm cơn đau tăng lên.

BSCKII. Trần Lập Công

Theo Sức khỏe&Đời sống

Đông y điều trị mất tiếng, khản tiếng

Theo y học cổ truyền "phế là cửa của âm thanh, thận là gốc của âm thanh" (phế vi thanh âm chi môn, thận vi thanh môn chi căn). Như vậy mất tiếng có liên quan đến hai tạng phế và thận.

Mã thầy (củ năn).

Về nguyên nhân bệnh có ngoại cảm gây mất tiếng và nội thương gây mất tiếng. Ngoại cảm gây mất tiếng thường là chứng thực, bệnh mới, nội thương gây mất tiếng thường do tinh khí hư, bệnh lâu là chứng hư. Ngoài ra hò hét, gào thét quá mức làm tổn thương phế khí cũng gây mất tiếng.

Về điều trị nếu do ngoại tà thì phải sơ tà, nếu do nội thương thì phải bổ hư.

Mất tiếng có nhiều thể và chứng khác nhau, căn cứ vào thể, chứng cụ thể mà dùng các bài thuốc thích hợp như dưới đây:

Chứng thực

Thể mất tiếng do cảm phải phong hàn

Triệu chứng: Tiếng khản, ho, sốt, mũi tắc, tiếng thở phô, mạch phù, rêu lưỡi mỏng trắng.

Phép điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế khí.

Bài 1: Ma hoàng 8g, hạnh nhân 12g, cam thảo 6g, kinh giới 12g, tiền hồ 12g, bối mẫu 12g, trần bì 8g, cát cánh 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Bài 2: Hoài sơn 16g, thục địa 16g, sơn thù 8g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 6g, trạch tả 8g.

Bài 3: Lá tía tô 12g, kinh giới 8g, gừng tươi 8g, lá hẹ 12g, lá xương sông 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do hàn tà bao vây nhiệt, khí phận bị bế tắc

Triệu chứng: Như ở phong hàn, thêm họng đau, miệng khát, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Phép điều trị: Sơ tán ngoại hàn, thanh trừ lý nhiệt.

Bài thuốc: Ma hoàng 12g, hạnh nhân 12g, cam thảo 8g, thạch cao 24g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do phong tà hóa nhiệt đốt phế kim

Triệu chứng: Mất tiếng họng đau, mình nóng, ho, miệng khô, khát nước, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Phép điều trị: Thanh hỏa lợi hầu họng.

Bài thuốc: Cát cánh 12g, chi tử 10g, hoàng cầm 8g, tang bạch bì 8g, cam thảo 8g, tiền hồ 10g, tri mẫu 12g, bối mẫu 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do đờm nhiệt giao trở

Triệu chứng: Tiếng nặng khàn, đờm nhiều, dính, vàng, miệng đắng họng khô, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác.

Phép điều trị: Thanh phế hóa đờm, lợi hầu họng.

Bài thuốc: Bối mẫu 12g, tri mẫu 10g, cam thảo 8g, cát cánh 12g, xương bồ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Chứng hư

Thể mất tiếng do phế táo tân dịch ít

Triệu chứng: mồm họng khô, họng ngứa đau hoặc ho khan, tiếng khàn nói không ra tiếng, lưỡi đỏ, mạch sác.

Phép điều trị: Thanh phế nhuận táo.

Bài thuốc: Tang diệp 12g, nhân sâm 4g, ma nhân 6g, mạch môn 12g, tỳ bà diệp 10g, thạch cao 12g, cam thảo 6g, a giao 8g, hạnh nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Thể mất tiếng do thận âm bất túc

Triệu chứng: Mất tiếng, họng khô, hư phiền mất ngủ, lưng mỏi, gối yếu, nặng thì tai ù, ngũ tâm nóng, lưỡi đỏ, mạch hư sác.

Phép điều trị: Tư dưỡng thận âm.

Bài thuốc: Thục địa 16g, sơn thù 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do phế âm hư

Triệu chứng: Mất tiếng, khản tiếng do ho lâu.

Phép điều trị: Bổ phế chỉ khái.

Bài thuốc: Sinh địa 12g, thục địa 12g, mạch môn 12g, bách hợp 10g, bạch thược 12g, đương quy 8g, bối mẫu 12g, cam thảo 6g, huyền sâm 12g, cát cánh 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Ngoài việc dùng thuốc có thể dùng các món ăn - bài thuốc đơn giản để chữa mất tiếng, khản tiếng.

- Trần bì 10g, ô mai 3g. Sắc lấy 2 nước hòa chung, chia uống 2 lần trong ngày vào sáng và tối. Mỗi ngày 1 thang. Tác dụng sinh tân chỉ khát, tiêu đàm thông họng. Trị khản tiếng, mất tiếng.

- Lá kim châm 30g, mật ong 15g. Thêm 1 ly nước nấu sôi, cho thêm mật ong quấy đều, chia 3-4 lần uống hết trong ngày.

Công dụng: Giải độc, nhuận táo, thanh giọng, trị khàn tiếng, mất tiếng.

- Củ năn rửa gọt bỏ vỏ, giã nát vắt lấy nước, uống nguội tùy thích.

Thanh nhiệt, giải độc, sinh tân giải khát, khai vị tiêu thực, nhuận táo, tiêu đàm thông họng. Trị khàn tiếng, mất tiếng, đau họng do phổi nóng, đàm vàng, táo bón.

- Củ cải 1 củ, bồ kết 3g. Củ cải cắt miếng, sắc nước cùng bồ kết, vớt bỏ bồ kết, ăn cả xác lẫn nước.

Khai khứu thông tý, nhuận phế tiêu đàm. Trị khàn tiếng, mất tiếng.

- Trứng gà 1 quả, giấm 250ml. Trứng rửa sạch đặt trong nồi đất thêm giấm nấu chín, lột bỏ vỏ, cho trở lại vào nồi, nấu thêm 15 phút, ngày 1 lần, ăn trứng uống giấm.

Công dụng: Thích hợp cho chứng mất tiếng, khàn tiếng do ho nhiều, ho dữ, dẫn tới viêm dây thanh cấp tính.

Lương y Vũ Quốc Trung

Chữa chảy máu cam bằng đông y

Khi bi chảy máu cam, bạn có thể nhờ tới các phương thuốc từ đông y nhé!

Chảy máu cam là tình trạng xuất huyết ở mũi. Đông y gọi là "tỵ nục"-một trong những chứng "nục huyết", bệnh phát sinh do huyết nhiệt vong hành nghĩa là huyết phận có nhiệt gây nên...

Nguyên nhân gây chảy máu cam thường không chỉ do tổn thương ở mũi mà còn do chức năng hoạt động các tạng phế, can, thận, tỳ, vị thiếu điều đạt mà sinh bệnh. Có nhiều phương thuốc chữa chảy máu cam, trong điều trị thường phải kết hợp trị liệu tại chỗ với điều trị toàn thân.Thuốc tại chỗ:

Khi bị chảy máu cam thường dùng thuốc tại chỗ để chỉ huyết, có thể dùng  một trong các phương sau;

- Dùng một củ gừng tươi gọt nhọn, đem nướng qua rồi nhét vào lỗ mũi.

- Sơn chi tử (quả dành dành) hoặc tông lu bì (bẹ móc), đốt cháy tán bột mịn rồi rắc vào lỗ mũi.

- Thanh tương tử (hạt mào gà trắng) sắc đặc nhỏ vào trong mũi sẽ cầm được huyết.

- Ngoài ra có thể dùng một ít tỏi và hồng đơn đồng lượng giã nhừ trộn đều, nếu xuất huyết mũi trái thì đắp vào lòng bàn tay phải và ngược lại mũi phải thì đắp tay trái, huyết sẽ được cầm

Các thuốc đường uống:

Trong mọi trường hợp khi xuất huyết đường mũi dùng:

- Ngó sen tươi ninh với móng giò lợn, ăn vài lần.

- Ngải diệp tươi 12g, trắc bá diệp 10g, sinh địa 12g sắc uống ngày 1 thang, 2 -3 ngày liền hoặc lấy một nắm rau muống rửa sạch, giã nát thêm ít đường và pha chút nước sôi vào uống, ngày 1 lần.Nếu chảy máu cam liên tục dùng một trong các bài sau:

- Vương bất lưu hành  30g, sắc đặc, uống nóng, ngày 1 thang.

- Đăng tâm 40g sao vàng tán bột, hoà với 4g chu sa, chia 2- 3  lần uống với nước cơm.

- Rễ hẹ tươi 30g, rửa sạch sắc với 200 ml nước đến còn phân nửa thêm đường đỏ 10g, uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần. sẽ có tác dụng chỉ huyết.

- Tam thất  6g, (hoặc tông lư bì 6g), tóc người 6g (sao tồn tính), tán bột ,  mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần với nước sắc trắc bách diệp, ngẫu tiết mỗi thứ 12g.

- Nhân trung bạch (cặn nước tiểu) đem để lên hòn ngói mới cho khô, nghiền nhỏ pha thêm một ít xạ hương, hoà rượu nóng cho uống.

Trường hợp chảy máu cam do nhiệt

Dùng bài Tứ sinh (bốn loại lá tươi) gồm tiên sinh địa hoàng 24g, ngải cứu tươi 6g, trắc bá diệp tươi 9g, hà diệp tươi (hoặc bạc hà tươi) 9g, sắc uống

- Hoặc trúc nhự 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 6g, bạch thược 6g, mạch môn đông 8g. Sắc uống ngày một thang.

- Có thể dùng thiến thảo căn 10g, trắc bách diệp 5g, sinh địa 15g, ngũ vị tử 10g, hoàng cầm 5g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.

Trường hợp đổ máu cam do ảnh hưởng chức năng hoạt động của các tạng trong cơ thể

- Do ăn nhiều thứ cay nóng làm cho vị nhiệt gây nên bệnh dùng thạch cao 24g, thục địa 24g, mạch môn đông 16g, tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, lô căn 12g, mao căn 12g. Sắc uống.

Củ tỏi.

- Trường hợp âm hư hoả vượng gây chảy máu cam  dùng  thục địa 24g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g, huyền sâm 12g, a giao 12g, thiên môn đông 24g, ngẫu tiết 24g, sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.- Nếu do can hoả vượng bốc lên dùng bài: sinh địa 16g, đương quy 12g, hoàng cầm 8g, trắc bá diệp 8g, xích phục linh 10g, cam thảo 6g, xích thược 12g, hương phụ 10g, sơn chi 10g, hoàng liên 6g, cát cánh 10g, ngưu tất 12g, sắc uống.

- Nếu say sưa quá độ làm thương tổn đến phế mà  nục huyết dùng  bách thảo sương 20g, hoè hoa 80g, tán thành bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, chiêu với 60ml nước sắc  bạch mao căn..

-  Trường hợp chảy máu cam do phế nhiệt  dùng  bạc hà 6g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 16g, a giao 8g, mao căn 12g, mạch môn đông 12g, bồ hoàng 6g, bối mẫu 8g, tang bạch bì 10g, cát cánh 10g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một  thang chia 2-3 lần.    

Theo KHĐS