Lưu trữ cho từ khóa: thạch xương bồ

Trà dược trị đau dạ dày

Đau dạ dày là chứng bệnh mà Đông y gọi là vị thống hay vị quản thống. Biểu hiện là đau vùng thượng vị, bụng đầy trướng, ợ hơi...

Đông y cho rằng nguyên nhân là do tình chí uất ức, lo nghĩ giận giữ quá mức làm cho khí uất sinh tổn thương cho can. Can mộc mất chức năng sơ tiết làm ảnh hưởng đến dạ dày không hòa giáng được mà sinh bệnh.

Hai là do ăn uống không điều độ, no đói thất thường, thích ăn đồ sống lạnh làm tổn thương cho tỳ và vị như ăn nhiều thức chua thời can khí quá thịnh, tỳ thổ bị can mộc thừa khắc mà sinh bệnh. Bạn đọc có thể tham khảo một số loại trà dược dưới đây để áp dụng.


Phật thủ

Bài 1: Nụ hoa hoặc hoa mai (mơ) 6g, trà xanh 6g. Cho hai thứ vào nước sôi ngâm 5 phút. Ngày uống 1 lần lúc nóng. Công dụng: thư can điều khí, hòa vị giảm đau. Chữa bụng trướng, đầy hơi hoặc có nôn.

Bài 2: Hoa nhài 6g, phật thủ 10g. Hai vị cho vào nước sôi ngâm 5 phút, uống ngày 1 thang, uống nóng thay chè. Công dụng: điều khí giải uất, hòa vị giảm đau. Chữa sườn bụng tức đau, đầy hơi, ăn kém.

Bài 3: Phật thủ tươi 25g hoặc khô 10g. Phật thủ thái thành lát mỏng hoặc tán vụn, pha nước sôi ngâm 10 phút uống thay chè trong ngày, uống nóng. Công dụng: thư can điều khí, hòa vị trừ thống. Chữa dạ dày trướng đầy do can vị bất hòa, các chứng đau thần kinh dạ dày…

Bài 4: Hoa cam quýt, chè bột mỗi thứ 3 - 5g pha vào nước sôi ngâm 10 phút. Uống nóng trong ngày. Công dụng: ôn trung điều khí, hòa vị giảm đau. Chữa đau bụng do lạnh, ăn uống không tiêu kèm theo ho…

Bài 5: Hoa nhài 6g, thạch xương bồ 6g, chè xanh 10g. Tất cả tán vụn, hãm nước sôi trong 5 - 10 phút, uống nóng ngày 1 thang. Công dụng: điều khí hòa vị giảm đau, kiện tỳ an thần. Chữa viêm dạ dày mạn, ăn uống không ngon, tiêu hóa kém,  bụng trướng đau, mất ngủ.

Meo.vn (Theo Suckhoesoisong)

Đông y chữa viêm lợi

Viêm lợi là bệnh rất thường gặp trong các bệnh răng miệng, người bệnh thường có triệu chứng lợi bị sưng nề, lợi màu đỏ, dễ chảy máu, lợi và chân răng bị viêm tấy do nhiều loại vi khuẩn, ngứa lợi, răng đau lung lay. Triệu chứng toàn thân: ăn uống kém, cảm giác nóng trong bụng, phân thường bị táo, đau đầu ít ngủ… Theo Đông y, viêm lợi là do nhiệt.

-Nguyên tắc điều trị: Chống viêm, thanh nhiệt đồng thời tăng cường vệ sinh răng miệng.

Thuốc trị:

Bài 1: Hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 10g, trạch tả 10g, sinh địa 12g, chi tử 12g, đại táo 12g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.

Bài 2:-Rau rệu phơi khô 50g, chè xanh 30g, rau má 30g, lá đinh lăng 30g. Nấu nước uống trong ngày

Bài 3: -Rễ cỏ xước 16g, rễ xấu hổ 16g, nam hoàng bá 16g, nam tục đoạn 16g, bạch truật 12g, liên nhục 12g, cam thảo 12g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.

Bài 4: Lá hương nhu 16g, rau má 24g, hoàng liên 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 12g, đương quy 12g, đan sâm 16g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: thanh nhiệt ở trung tiêu đồng thời dùng lá hương nhu và lá đinh lăng nấu nước để súc miệng hàng ngày.

Hoàng liên ngâm rượu chấm vào răng lợi bị viêm rất tốt.

Bài 5: -Hoàng liên 100g, cho thuốc vào chai thủy tinh đổ ngập rượu để ngâm. Sau 1 tuần là dùng được. Lấy bông chấm thuốc rồi sát vào răng lợi.

Bài 6:-Vỏ cây gạo 50g, thạch xương bồ 50g. Hai thứ sắc lấy nước đặc, ngậm trong miệng ít phút rồi nhổ đi.

Bài 7: -Trần bì 10g, chỉ xác 10g, hoàng bá 12g, sơn trà 10g, đương quy 12g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, bạch thược 12g, sâm đại hành 12g, tam thất 10g, đinh lăng 16g, bán hạ 10g hậu phác 10g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: chống viêm, trừ nhiệt ở trường vị, lợi tiêu hóa.

Phòng bệnh:

-Thường xuyên vệ sinh răng lợi. Phương pháp dân gian rất có hiệu quả: ngậm và súc miệng nước muối hàng ngày. Bệnh nhân viêm lợi cần kiêng ăn những thứ như: mắm tôm, cá tanh, thịt chó, ớt, riềng… Nên uống thêm vitamin C, nước cam, nước chanh, nước ép quả dứa…

BACS.com I(Theo 123suckhoe)

Phòng và trị chứng mất ngủ

Theo y học cổ truyền, mất ngủ nhiều liên hệ đến tạng tâm và thận. Cũng từ đó, việc điều trị thường liên quan đến hai tạng này. Về thuốc theo YHCT chia làm 4 thể: âm hư hỏa vượng, đàm thấp, tâm đởm khí hư và tâm tỳ lưỡng hư.

Các bài thuốc cổ phương

Thể âm hư hỏa vượng:

Triệu chứng: miệng khô khát, người bứt rứt khó ngủ hay quên, hồi hộp, tiểu đêm, ù tai, hoa mắt, đi cầu hay bón, tiểu vàng. Mạch tế sác, chất lưỡi đỏ.
Phép trị: tư âm, thanh hỏa.

Bài thuốc: Thiên vương bổ tâm đơn: nhân sâm 12g, đơn sâm 10g, huyền sâm 10g, bá tử nhân 10g, phục linh 12g, đương quy 12g, kiết cánh 8g, mạch môn 12g, thiên môn 10g, ngũ vị 4g, sinh địa 20g, viễn chí 10g, táo nhân (sao đen) 10g.

Công dụng: bổ tâm, an thần, dưỡng tâm phế, thanh hư nhiệt.

Thể đàm thấp:

Triệu chứng: tâm phiền, miệng đắng, đầu cảm giác nặng, hoa mắt, người uể oải...

Phép trị: hóa đàm, trừ thấp.

Bài thuốc: Ôn đởm thang gia giảm: trần bì 8g, bán hạ 8g, phục linh 12g, cam thảo 6g, trúc nhự 10g, chỉ thực 8g, sinh khương 3 lát.

Công dụng: hòa vị tiêu tích, thanh nhiệt, an thần.

Thể tâm đởm khí hư:

Triệu chứng: ngủ ít, ngủ hay mơ màng, hồi hộp, có tiếng động nhẹ là giật mình. Mạch tế sác, rêu lưỡi trắng nhạt.

Phép trị: ích khí, sinh huyết.

Bài thuốc: Nhân thục tán: nhân sâm 12g, thục địa 20g, sơn thù 12g, phục thần 10g, nhục quế 6g, ngũ vị 4g, chỉ xác 10g, bá tử nhân 12g, kỷ tử 12g, cúc hoa 10g.

Công dụng: dưỡng tâm, an thần, trị đởm hư, sợ hãi ngủ không yên.

Thể tâm tỳ lưỡng hư:

Triệu chứng: ngủ kém hay nằm mơ, ăn không biết ngon, hay quên, hồi hộp, dễ tỉnh giấc. Mạch trầm nhược, rêu lưỡi nhạt.

Phép trị: ích khí tâm tỳ.

Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm: đảng sâm 14g, huỳnh kỳ 12g, đương quy 12g, bạch truật 10g, chích thảo 8g, phục thần 10g, viễn chí 10g, nhãn nhục 12g, táo nhân 10g, mộc hương 8g, liên nhục 12g, ngọc trúc 12g.

Công dụng: kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.

Các bài thuốc kinh nghiệm

Bài số 1: dùng cho người cơ thể suy nhược: đương quy 12g, hoài sơn (sao gạo hoặc tẩm sữa) 14g, bạch thược (sao rượu) 10g, thục địa 16g, mạch môn (bỏ tim) 10g, bắc táo nhân (sao đen) 10g, ngũ vị tử (sao mật) 4g, long nhãn nhục 14g, viễn chí (chế cam thảo) 10g.

Bài số 2: cho những người cơ thể ở trạng thái tốt mà vẫn bị mất ngủ, nhân sâm (hay cát lâm sâm) 12g, bá tử nhân (sao vàng) 10g, bạch phục linh 12g, trần bì (chế gừng) 5g, viễn chí (chế cam thảo) 10g, mạch môn (bỏ tim) 10g, thạch xương bồ 10g, trúc nhự (sao mật) 5g, toan táo nhân (sao đen) 10g. Cách chế và uống thuốc như trên.

Bài số 3: trà liên cúc: liên nhục (hạt sen) 500g, liên tu (nhụy sen) 500g, cúc hoa 500g.
Cách chế:

- 500g hạt sen ngâm nước nóng, bóc sạch vỏ ngoài và bỏ tim bên trong, sấy khô sao vàng tán thô như hạt đậu.

- 500g cúc hoa (bạch cúc, huỳnh cúc cũng được) phơi khô trong mát (hoặc sấy).

- 500g liên tu (nhụy sen) phơi hoặc sấy khô.

- Tất cả 3 vị đen sao vàng (bốc mùi thơm), để nguội cho vào lọ đậy kín để dùng như trà uống (muốn thơm nên ướp thêm hoa lài, hoa ngâu).

Loại trà này thường uống giúp cho ăn ngủ tốt.

Meo.vn (Theo Suckhoe)

Chữa bệnh “ngược dòng”

Bấm xem ảnh ở cửa sổ mớiBệnh 'ngược dòng' là cách gọi chỉ hiện tượng phóng tinh ngược, một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Xin giới thiệu một số bài thuốc Đông y của lương y Huyên Thảo (Hà Nội) được bệnh nhân điều trị bước đầu có hiệu quả.

Theo lương y Huyên Thảo, mặc dù bệnh nhân có chung một triệu chứng phóng tinh ngược chiều nhưng biểu hiện lâm sàng lại không giống nhau. Đông y chia ra từng loại hình để có những bài thuốc phù hợp.

Thận khí bất túc

Triệu chứng: Nước tiểu trong lần tiểu tiện đầu tiên sau khi giao hợp màu trắng đục, kèm theo ham muốn tình dục giảm, người mệt mỏi, sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế vô lực; dương vật tuy có thể bột khởi nhưng không thật cứng. Phép chữa: Điền tinh, ích thận, trợ dương.

Bài thuốc tiêu biểu là Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm: Phụ tử chế 10g, nhục quế 10g, thục địa 10g, sơn dược 20g, sơn thù nhục 10g, đan bì 10g, phục linh 10g, trạch tả 10g, ngô công 10g, xạ hương 0,03g. Sắc với nước, chia làm 2 phần uống trong ngày (buổi sáng và buổi tối). Cần chú ý: Phụ tử cần sắc ít nhất 1 giờ, sau đó mới cho các vị thuốc khác vào cùng sắc. Uống theo từng liệu trình 15 ngày.

Thận âm bất túc

Triệu chứng: Miệng khô, họng háo, lòng bàn tay, bàn chân nóng, mất ngủ, tim đập dồn, loạn nhịp từng cơn, ham muốn tình dục tăng nhưng dương vật chỉ bột khởi trong thời gian ngắn, lưng gối tê đau, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế xác (nhỏ, nhanh). Phép chữa: Tư âm, điền tinh, tiết nhiệt.

Bài thuốc tiêu biểu là Quy bá địa hoàng thang gia giảm: Quy bản 15g, hoàng bá 10g, thục địa 30g, sinh địa 20g, phục linh 10g, trạch tả 10g, mạch môn đông 10g, thiên môn đông 10g, đẳng sâm 15g, thái tử sâm 15g, huyền sâm 15g, sơn dược 30g, đan bì 10g, tri mẫu 10g, ngũ vị tử 10g, viễn chí 10g, thạch xương bồ 10 g, cam thảo 10g. Sắc với nước, chia thành 2 phần uống trong ngày (vào buổi sáng và buổi tối). Uống theo từng liệu trình 15 ngày.

Thấp nhiệt trở trệ

Triệu chứng: Tiểu tiện sẻn đỏ, tiểu tiện xong có chất dịch trắng tiết ra từ dương vật, nước tiểu nhỏ giọt mãi không hết, lưng gối đau mỏi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhớt hoặc vàng nhớt, mạch nhu sác (mềm nhanh). Phép chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, ích thận, thông quan, khai khiếu.

Bài thuốc tiêu biểu là Thanh nhiệt lợ thấp ích thận thang:  Tỳ giải 10g, phục linh 10g, thạc vi 10g, xa tiền tử 10g, thạch xương bồ 10g, hoàng bá 10g, khổ sâm 10g, thông thảo 5g, đăng tâm thảo 5g, thục địa 15g, sơn dược 15g, thương truật 10g, đan bì 10g, ý di nhân 10g, ngưu tất 15g, hổ trường căn 10g. Sắc với nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (vào buổi sáng và buổi tối). Uống theo từng liệu trình 10 ngày.

Theo Thanh Niên

Đông y trị đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa, đông y gọi là Tọa thống phong. Chứng bệnh này thường phát đột ngột, ít khi có những triệu chứng báo trước. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh: do cảm phong hàn, phong thấp, tà khí lưu trệ, do té ngã, lao động mệt nhọc, làm việc nơi ẩm ướt thời gian kéo dài, do ngồi lâu và sai tư thế làm cho huyết mạch bị ngưng trệ, kinh lạc bế tắc, cân cơ co kéo..

Các trạng thái sinh lý âm dương không giữ được ở bình thường. Từ đó gây đau, mệt mỏi toàn thân, dáng đi lom khom hoặc nghiêng lệch, nếu bệnh nặng có thể rất khó vận động. Bệnh làm ảnh hưởng đến các phủ tạng liên đới, dẫn đến tỳ thận hư suy, tâm hỏa nhiễu động, can mộc uất kết, xương khớp đau mỏi. Phương pháp điều trị cần phải khu phong hóa thấp, bồi bổ can thận, thông kinh hoạt lạc, thư giãn cơ bắp, nâng đỡ nguyên khí, ôn trung tán hàn…

Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh như sau:

Thể hàn thấp: Triệu chứng: đau ngang thắt lưng, đau chạy xuống mông và một bên đùi, đau nhiều về đêm, có cảm giác tê bì, chân tay lạnh, rất khó cử động, gặp thời tiết mưa lạnh thì đau tăng lên…

Bài 1: Thổ phục linh 20g, cốt toái 12g, tục đoạn 12g, ngưu tất 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, tần giao 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: khu phong tán hàn, giảm đau trừ thấp, thông hoạt kinh lạc.

Bài 2: Tang kí sinh 16g, nam tục đoạn 20g, trinh nữ 20g, ngải diệp (khô) 16g, cẩu tích 12g, thạch xương bồ 16g, kinh giới 16g, rễ cúc tần 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, đậu đen (sao thơm) 24g, chính thảo 10g, đỗ trọng 10g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Trừ phong hàn, bổ thần kinh, lưu thông huyết mạch.

Cây và vị thuốc thổ phục linh.
Thể huyết ứ: Triệu chứng: Lưng đau lan xuống mông, mỗi khi ho hoặc cử động đau tăng lên dữ dội, đi đứng hoặc cử động rất khó khăn, đau buốt sâu ở trong xương  do huyết ứ làm bế tắc kinh lạc.

Bài 1: Đan sâm 20g, ích mẫu 20g, kê huyết đằng 20g, hương phụ (chế) 12g, trần bì 10g, xuyên khung 12g, đỗ trọng 10g, thổ phục linh 20g, khởi tử 10g, tần giao 10g, tang chi 12g, bưởi bung 16g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Bệnh nhân dùng phương thuốc này thấy giảm đau nhẹ mình, gân cơ được thư giãn, vận động được cải thiện.

Bài 2: Phòng phong 10g, kinh giới 12g, thạch xương bồ 16g, đan sâm 16g, củ đinh lăng (sao thơm) 16g, nam tục đoạn 20g, cẩu tích 12g, ngũ gia bì 16g, trinh nữ 20g, bạch linh 10g, hắc táo nhân 16g, ngải diệp 20g, trần bì 10g, quế chi 10g, chính thảo 12g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Trừ phong hoạt huyết, thông khí an thần, bồi bổ can thận, chỉ thống, hóa ứ.

Thể phong thấp: Đau từ thắt lưng chạy xuống mông và đùi, đau dọc theo đường đi của thần kinh hông, đau có di chuyển. Nếu đau kéo dài dẫn đến teo cơ, có thể suy nhược, ăn ngủ kém, bệnh dễ tái phát. Khí huyết đều hư.

Bài 1: Độc hoạt 12g, tang kí sinh 16g, rễ cúc tần 12g, rễ cỏ xước 12g, tế tân 12g, hà thủ ô (chế) 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, tần giao 10g, kinh giới 16g, xuyên khung 10g, hoàng kì 12g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Trừ phong dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc.

Bài 2: Ngải diệp 20g, cẩu tích 12g, nam tục đoạn 20g, rễ bưởi bung 16g, thiên niên kiện 10g, trinh nữ 20g, phòng phong 10g, kinh giới 16g, rễ lá lốt 10g, rễ cúc tần 16g, xuyên khung 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, quế chi 10g, chích thảo 12g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.

suckhoe&doisong

Chữa viêm tai chảy mủ bằng đông y

Viêm tai chảy mủ thường gặp là viêm tai giữa. Đông y gọi bệnh này là 'nùng nhĩ'. Bệnh được chia ra hai thể: cấp tính và mạn tính. Ở thể cấp tính bệnh nhân thường có sốt trong tai sưng đau, phù nề, thậm chí có mủ, chất mủ trắng hoặc xanh, vàng, có thể đặc, dính hoặc loãng, người bứt rứt khó chịu. Thể mạn tính thường do bệnh điều trị không dứt điểm để kéo dài, tai luôn trong tình trạng ẩm ướt, chảy mủ, có mùi hôi, sức nghe giảm, người bệnh cảm thấy đau tai, ù tai, chóng mặt. Đông y cho rằng nguyên nhân sinh bệnh là do can, đởm hỏa nhiệt hoặc phong quấy rối gây nên. Điều trị bệnh này có thể sử dụng một số bài thuốc sau:

Đối với thể cấp tính

- Tai sưng đau, chảy mủ nhiều, miệng đắng, họng khô, hoa mắt, tiểu tiện vàng sẻn. Phải sơ giải uất nhiệt ở thiếu dương kiêm thẩm thấp.

Bài 1: Bán hạ 10g, cam thảo 8g, phục linh 12g, mộc thông 8g, bạch truật 12g, đẳng sâm 12g, sinh khương 8g, sa tiền tử 8g, trạch tả 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.

Bài 2: Sài hồ 12g, ngưu hoàng 10g, bồ công anh 30g, kim ngân hoa 30g, sơn chi tử 12g, long đởm thảo 15g, hoàng cầm 12g, bạc hà 10g. Sắc uống ngày một thang.

- Trường hợp tâm phiền, mủ chảy ra khó khăn phải thanh can tả hỏa, tán phong trừ thấp, thác lý bài nùng.

Bài 1: Hương phụ 10g, bạch thược 10g, địa cốt bì 10g, hoàng kỳ 15g, bạch chỉ 10g, hoàng cầm 10g, cam thảo 8g, đương quy 10g, sài hồ 10g, long đởm thảo 6g. Sắc uống.

Bài 2: Sài hồ 12g, bán hạ 8g, sinh khương 10g, hoàng cầm 12g, sơn chi tử 12g, cam thảo 8g, long đởm thảo 12g, hạ khô thảo 12g, kim ngân hoa 12g, bồ công anh 12g, liên kiều 12g, cúc hoa 12g. Sắc uống ngày một thang.

Đối với thể mạn tính

- Tai chảy mủ, tái phát nhiều lần, sắc mủ trắng hoặc vàng hoặc sẫm màu, đầu nặng tai ù, khó chịu. Phải dùng pháp thanh nhiệt, liễm thấp, thông hòa huyết mạch.

Bài thuốc: Huyết kiệt 15g, nhi trà 15g, ngũ bội tử 20g, lô cam thạch nung 250g, ô tặc cốt bỏ vỏ cứng 100g, băng phiến 2g, nghiền mịn, trộn bột kép, đóng gói 6g. Ngày uống 2-3 lần mỗi lần một gói.

- Trường hợp tai chảy mủ trong loãng lâu ngày không khỏi, kèm theo hay tắc mũi, chảy nước mũi phải thanh lý phế khí, hóa trọc thông khiếu.

Bài thuốc: Hoàng cầm 10g, tử tô 10g, tân di hoa 10g, rễ lau 15g, thạch xương bồ 8g, ké đầu ngựa 10g, bạch chỉ 10g, sinh thảo 10g, kim ngân hoa 15g. Sắc uống ngày một thang.

- Nếu tai chảy mủ kéo dài, chất mủ đặc dính, tai ù, sức nghe giảm, sườn trướng khó chịu, rêu lưỡi nhớt nhiều đờm do đàm ứ lấp khiếu, khí cơ không thông phải trừ đàm, khử ứ, hành khí, thông khiếu.

Bài thuốc: Sài hồ 10g, xuyên khung 12g, đương quy 15g, mần tưới 10g, bạch linh 12g, hương phụ 10g, thạch xương bồ 12g, hồng hoa 10g, bán hạ 10g. Sắc uống ngày một thang.

- Trường hợp tai chảy mủ lâu ngày lúc chảy lúc không, mủ loãng, đầu choáng tai ù, tâm phiền, lưng đùi yếu mỏi, sắc mặt đỏ bừng, có lúc tai rỉ mủ ra vàng dính đó là do thận âm bất túc hư hỏa ở trong bốc lên, nhiệt độc chưa thải trừ hết phải tư âm bổ thận, thoái nhiệt, giải độc thẩm thấp lợi khiếu.

Bài thuốc: Thục địa 32g, hoài sơn 16g, sơn thù 16g, mẫu đơn 12g, phục linh 12g, trạch tả 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, bồ công anh 12g, kim ngân hoa 12g, khổ sâm 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.

Ngoài việc dùng thuốc uống trong có thể dùng thuốc rửa tại chỗ

Bài 1: Hoàng liên 10g, băng phiến 4g, nghiền thật mịn, trộn đều thành thuốc bột. Rửa tai bằng nước ôxy già 10 thể tích cho sạch, lau khô, rồi rắc một lượng thuốc vừa đủ 3-4 lần trong ngày, liên tục trong vài ngày.

Bài 2: Ngũ bội tử 10g, băng phiến 3g, hoàng liên 5g, rượu trắng 40g. Ngũ bội tử sấy khô, nghiền vụn, hoàng liên thái nhỏ, 3 vị đem ngâm vào rượu 2-3 tuần. Rửa sạch tai bằng nước ôxy già rồi dùng rượu thuốc trên nhỏ vài ba giot vào ống tai ngày 3 lần.

Theo Sức khoẻ và đời sống

Đông y trị viêm họng

Viêm họng là hiện tượng yết hầu sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm dãi. Nếu nặng không chữa kịp thời, yết hầu nghẹn đau, ăn uống khó khăn, họng sưng đỏ, lưỡi gà đỏ, nuốt nước bọt cũng đau, lưỡi đỏ hoặc hồng nhợt. Nguyên nhân do cảm nhiễm ngoại tà như phong hàn, hàn tà hoặc dịch độc thời khí; hoặc do âm hư hoả vượng lâu ngày kèm theo nói năng quá nhiều; hoặc do ăn quá cay nóng hoặc ăn nóng lạnh đột ngột, uống nhiều rượu… mà gây ra.

Yết hầu là cửa ngõ của phế. Nhiều đường kinh mạch đi qua hoặc vòng quanh yết hầu để làm nhiệm vụ bảo vệ không cho tà khí xâm nhập vào cơ thể, Khi ngoại tà xâm nhập vào hầu họng sự giao tranh giữa chính khí và tà khí gây ra sốt, sưng, đau… Nếu chính khí khỏe thì tà khí lui, bệnh đỡ dần và khỏi. Nếu chính khí suy giảm hoặc không được chữa trị kịp thời thì sưng đau tăng, đỏ, loét… làm ảnh hưởng đến toàn thân.

Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh như sau:

Bạc hà.

Ngoại cảm phong hàn

Triệu chứng: Ngạt mũi, nặng tiếng, người ớn lạnh, không mồ hôi, cổ họng hơi sưng, nuốt thấy vướng, đau, kèm theo đau đầu, sốt vừa, sợ gió, đau mỏi thân mình, chán ăn; mạch phù hoãn.

Phương pháp điều trị: Sơ giải biểu tà.

Bài thuốc: Kinh phòng bại độc tán.

Kinh giới, phòng phong, độc hoạt,  sài hồ, tiền hồ, xuyên khung, chỉ xác, cát cánh, phục linh, cam thảo, khương hoạt mỗi vị 12g. Các vị trên thêm 7 nhát gừng,10 lá bạc hà và nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: xạ can lá hoặc củ tươi vừa 1 miếng + sinh khương 1 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4- 5 lần.

Ngoại cảm phải dịch độc thời khí

Triệu chứng: Trong họng ngứa đau, khô, sưng đỏ, nuốt khó ăn hay nghẹn, thích uống nước lạnh, sốt cao, khát; mạch sác, nhiều người mắc cùng thời điểm, lây lan lẫn nhau.

Phương pháp điều trị: Thanh hoả giải độc.

Bài thuốc: Thanh yết lợi cách thang: hoàng liên 8g; cam thảo 10g; nhân sâm 10g; bạch linh, hoàng cầm, ngưu bàng tử, phòng phong, bạch thược, thăng ma, cát cánh mỗi vị 12g. Các vị trên thêm 7 nhát gừng và 1.200ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: xạ can 3 miếng + hoắc hương 3 lá + sinh khương 1 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 – 5 lần.

Kinh dương minh tích nhiệt

Triệu chứng: Sốt không sợ lạnh lại sợ nóng, họng sưng đỏ, đau, nóng, cảm giác như đốt ở trong họng, người mệt mỏi, háo khát, bồn chồn trong bụng, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, mạch hồng đại.

Phương pháp điều trị: Thanh tiết uất nhiệt.

Bài thuốc: “Lương cách tán”: hoàng cầm, chi tử, bạc hà diệp, liên kiều mỗi vị 10g; đại hoàng, mang tiêu, cam thảo mỗi vị 20g. Các vị trên (trừ mang tiêu, bạc hà diệp) sao giòn tán mạt, trộn mang tiêu tán mịn tinh. Mỗi ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g với nước trúc diệp, bạc hà diệp hoặc mật ong. Trẻ em thì tuỳ tuổi mà cho liều lượng thích hợp.

Thuốc nhai ngậm: lá húng chanh 3 lá + sơn đậu căn 3 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5 – 6 lần.

Đàm hoả

Triệu chứng: Yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm giọng buồn nôn, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, ngại nói, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: Tiêu đàm chí yết thống.

Bài thuốc “Địch đàm thang”: nhân sâm 8g, trúc nhự 8g, thạch xương bồ 10g, cam thảo 10g, đởm tinh 10g, chỉ thực 10g, quất hồng bì 16g, phục linh 16g, bán hạ 20g. Bán hạ khương chế, trần bì khứ bạch. Các vị trên + 5 nhát gừng và nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: ô mai nhục + cam thảo vừa 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5-6 lần.

Khí hư

Triệu chứng: Họng hơi sưng mà khô, đau, nhức nuốt nước bọt đau. Ăn uống đau nghẹn, khó nuốt, đau nhiều vào lúc gần trưa, đại tiện phân lỏng, chân tay mềm nhẽo, người mệt mỏi; mạch hư nhược.

Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí, sinh tân dịch.

Bài thuốc: “Bổ trung ích khí thang gia giảm”: cam thảo 10g, nhân sâm 12g, thăng ma 12g, trần bì 12g, sài hồ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thiên hoa phấn 12g, hoàng kỳ 24g. Hoàng kỳ mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên thêm  1.800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: Ly tước 1 lá to + sơn đậu căn 3 miếng + vỏ quýt tươi sạch 1 cái, tất cả nhai ngậm nuốt nước cốt.

Tỳ hư can uất

Triệu chứng: Cổ họng hơi sưng mà khô, đau, nuốt nước bọt đau, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, hai mạng sườn đau, thỉnh thoảng nóng lên cổ họng, lợm giọng, buồn nôn, ăn uống kém tiêu, người mệt, đại tiện thất thường, rêu lưỡi vàng cáu; mạch huyền.

Phương pháp điều trị: Bổ tỳ sơ can.

Bài thuốc “Quy tỳ thang” hợp với bài “Tiêu dao tán”: mộc hương 4g, cam thảo 8g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, bạc hà 8g, sài hồ 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn nhục 12g, toan táo nhân 12g. Phục thần bỏ lõi gỗ; hoàng kỳ bỏ gốc cuống mật chích; toan táo nhân sao vàng cánh gián; cam thảo chích; viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày thái mỏng sao giòn nước và bã, ngày 7- 10 lần.

Thận âm hư cảm nhiễm ngoại tà

Triệu chứng: Cổ họng khô, sưng đau, thường xuyên cảm giác nóng rát ở yết hầu, nuốt nước bọt khó khăn, đau, người phiền muộn, háo khát, ăn uống nghẹn khó nuốt, lưng đau, ù tai, đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẻn. Rêu lưỡi vàng; chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Tư âm bổ thận.

Bài thuốc “Ngọc nữ tiễn”: tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, mạch môn đông 16g, sinh địa 20g, sinh thạch cao 24g. Các vị trên thêm 1.800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Sắc uống ngày 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày, thái mỏng sao giòn + ly tước 1 lá to nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.

(Theo suckhoedoisong)

Hạt chanh giảm ho, giải độc

Hạt chanh, một dư phẩm thường bị loại bỏ khi sử dụng quả chanh, lại là vị thuốc được dùng khá phổ biến theo kinh nghiệm dân gian.

Khi trẻ bị ho, lấy hạt chanh, hạt quất, lá thạch xương bồ- mỗi vị 10g, mật gà đen một cái. Tất cả dùng tươi, giã nhỏ, thêm đường, hấp cơm cho chín rồi uống làm 2-3 lần trong ngày.

Hoặc hạt chanh 10g, lá hẹ 15g, hoa đu đủ đực 15g, nước 20ml. Các dược liệu đem nghiền nát, hòa với nước rồi thêm mật ong hoặc đường kính, uống làm 3 lần trong ngày, dùng vài ngày.

Để giải độc chữa rắn cắn, lấy hạt chanh tươi hoặc phơi khô 10-20g nhai nhỏ, nuốt nước, lấy bã đắp vào vết cắn (đây là kinh nghiệm của nhân dân ở một số vùng miền núi nước ta và ở một vài địa phương của Ấn Độ).

Về cơ chế tác dụng của hạt chanh đối với nọc rắn, theo kinh nghiệm dân gian, những vị thuốc có chất đắng thường có tác dụng giải độc tốt (chất đắng trong hạt chanh đã được xác định là lemonin hay pepolimonin).

Dùng riêng hoặc phối hợp hạt chanh 15g, mướp đắng 10 hạt, rễ thạch xương bồ 12g, củ gấu 20g, muối ăn vài hạt. Tất cả để tươi giã nhỏ, ngâm với 30ml nước sôi trong 10 phút, khuấy đều rồi chắt hoặc lọc. Người lớn uống làm hai lần cách nhau 20 phút; trẻ em dưới 15 tuổi uống 1/4 đến 1/3 liều người lớn.

Ngoài ra, hạt chanh vừa tách khỏi múi quả (10-20g) ngâm ngay vào một chén nước nóng trong vài giờ. Chất nước dính bao quanh hạt sẽ nở và tan ra thành một dung dịch đặc nhầy, thêm đường, uống một lần trong ngày, chữa táo bón.

Theo Sức khỏe & đời sống

Nhục thung dung bổ thận, trợ dương

Nhục thung dung (Herba Cistanches, Caulis Cistanchis) được sách “Thần nông bản thảo” xếp vào loại thượng phẩm.

Nhục thung dung có các alkaloid, các hợp chất trung tính kết tinh, glucoside, acid hữu cơ, orobanchacin, sinh tố E, carbohydrate, lipid và enzyme. Dịch chiết trong alcohol có tác dụng tăng trọng, kích thích phóng tiết corticoid, tăng cường khả năng miễn dịch, làm hạ huyết áp, làm tăng bài tiết nước bọt .

Theo Đông y, nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ôn; vào thận, đại tràng. Công năng: bổ thận trợ dương, cường kiện cân cốt, nhuận tràng, thông tiện. Dùng cho các trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh, tảo tiết, tiểu giắt, di niệu, đau lưng mỏi gối, tay chân lạnh yếu; phụ nữ vô sinh, người cao tuổi, phụ nữ sau đẻ có trạng thái mất nước táo bón.

Đơn thuốc

Ôn thận tráng dương

Hoàn nhục thung dung: Viễn chí 6g, sà sàng tử 12g, ngũ vị tử 6g, ba kích thiên 12g, thỏ ty tử 12g, đỗ trọng 12g, phụ tử 12g, phòng phong 12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12-20g, chiêu với rượu ấm hoặc nước muối. Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt, phụ nữ không đẻ được.

Nhuận tràng thông tiện

Hoàn Thung dung nhuận trường: Nhục thung dung 24g, ma nhân 12g, trầm hương 20g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g  20g, chiêu với nước. Dùng trong trường hợp tân dịch hao tổn sinh ra tiểu tiện bí.

- Nhục thung dung 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bồ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g. Sắc với 600 ml nước để còn 200 ml. Chia uống 3 lần trong ngày. Chữa suy nhược thần kinh.

Nhục thung dung.

Một số món ăn - bài thuốc có nhục thung dung:

Cháo nhục dung thịt dê: Nhục thung dung 120g, thịt dê 200g. Nhục thung dung thêm nước nấu chín nhừ, khuấy nhuyễn; thịt dê nấu lấy nước. Cả hai thứ chia đều cho 4 lần; mỗi lần nấu cháo với gạo tẻ, thêm gia vị, ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp lao lực suy kiệt.

Canh xúp thận dê nhục thung dung: Thận dê một đôi, phổi dê 60g, nhục dung 30g. Thận dê bóc bỏ màng mỡ, thái lát, phổi dê thái lát, nhục dung rửa bằng nước nóng, thái lát, thêm hành sống 7 củ và nước hàng gia vị, nấu dạng xúp, ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp dương hư đau bại thắt lưng, đau mỏi chân đùi mất sức (có thể không dùng phổi dê chỉ có thận dê).

Rượu nhục thung dung: Nhục thung dung 30g, rượu trắng 500ml, ngâm 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén con. Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương.

Bột nhục thung dung, sơn dược: Nhục thung dung 250g, sơn dược 100g. Sao nhỏ lửa cho khô giòn, tán thành bột mịn. Mỗi lần uống 6g, uống với mật ong. Dùng cho các trường hợp tiểu giắt di niệu.

Cháo nhục thung dung, thịt dê: Nhục thung dung 10 - 15g, thịt dê 80g, gạo tẻ 100g.  Nhục thung dung sắc hay hãm lấy nước; thịt dê, gạo tẻ nấu với nước nhục dung thành cháo. Khi cháo chín thêm hành tươi thái lát, gừng tươi đập giập băm nhỏ và gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Dùng với các trường hợp thận dương hư, di tinh, liệt dương, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, di niệu, sợ lạnh, tay chân lạnh, tỳ vị hư hàn, người cao tuổi dương hư táo bón, phụ nữ vô sinh...

Kiêng kỵ: Thận hoả vượng (trạng thái bốc hỏa kích ứng), tỳ hư, ỉa chảy không được dùng.

TS.Nguyễn Đức Quang

Ớt chín trị khớp sưng, đau nhức

Mùa lạnh là “mùa” của bệnh khớp như viêm, sưng, đau nhức, thấp khớp, phong thấp, tê thấp. Sau đây là một số bài thuốc Đông y trị sưng, đau khớp hiệu quả. Hoa đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90 độ 250ml, ngâm 7 ngày đêm, lọc lấy nước, bỏ bã. Dùng bông tẩm thuốc xoa bóp các khớp bị đau ngày 2 lần.

Ớt chín 15 quả, 3 lá đu đủ, 80g rễ chỉ thiên, đem tất cả giã nhỏ, ngâm với cồn theo tỷ lệ ½. Dùng thuốc này xoa bóp vào các khớp bị đau.

Vỏ quả bưởi tươi 250g, gừng tươi 30g băm nhuyễn đắp vào chỗ đau khớp, ngày thay thuốc một lần

Rễ gạo 30 – 60g sắc hoặc ngâm rượu uống hay 15g vỏ thân cây gạo sắc kỹ lấy nước uống 2 lần/ngày với chút rượu vang. Thuốc này trị chứng viêm khớp mãn tính, đau khớp lưng, khớp gối.

Đài hoa hướng dương đủ dùng, sắc đặc thành cao phết vào giấy bản, dán lên chỗ đau khớp, ngày một lần.

Lá xương sông giã nát, xào nóng, đắp lên vùng khớp đau.

Rau cần ta tươi, giã nát vắt lấy nước, thêm đường trắng đun sôi, uống thay trà. Trà này trị chứng phong thấp, khớp tay chân sưng.

Ép nước bắp cải sống, bã đắp vào chỗ khớp bị viêm, hoặc lá bắp cải hơ nóng áp lên chỗ viêm sưng rất công hiệu.

Dùng 15-30g lá lốt tươi hoặc 5-10g lá lốt khô sắc với nước chia uống 2-3 lần trong ngày, trị chứng nhức khớp, xương.

Lấy quả sung đủ dùng hầm với thịt lợn nạc, ăn trị chứng viêm khớp.

Rễ cỏ xước 16g, hoàng bá 12g, trương truất 12g, sắc với nước uống 2 lần trong ngày, trị viêm khớp sưng đau.

30g rễ ý dĩ, 30 tỳ giải, 40g cây râu mèo rửa sạch, sắc uống trị chứng thấp khớp, viêm khớp.

Lấy một nắm lá, một nắm hoa cây rau huyên rửa sạch sắc với 3 bát nước (bát ăn cơm), khi còn một bát chia uống 3 lần trong ngày. Đồng thời lấy rễ rau huyên giã nát đắp vào chỗ khớp sưng đau.

Lấy cỏ nhọ nồi, hy thiên, rễ cỏ xước mỗi vị 10g; thương nhĩ tử, ngải cứu mỗi vị 12g; thổ phục linh 20g. Các vị trên sao vàng, sắc đặc, uống ngày 1 thang liền trong 7-10 ngày để trị chứng thấp khớp có sưng đau.

Lấy ngải cứu sao lẫn với phèn chua đắp lên chỗ đau do phong thấp.

Lấy vỏ cây vông, cỏ chân chim, kê huyết đằng, phòng kỷ, ý dĩ sao, ngưu tất mỗi vị 15g. Tất cả các vị trên rửa sạch, sắc uống ngày 1 thang, trị chứng phong thấp, chân tê phù.

Lấy cành nhỏ (đoạn giáp với lá) của cây đinh lăng 30g, thái nhỏ, sao vàng, sắc uống. Hoặc 40g hồ tiêu, 20g phèn chua, ngâm vào 1 lít rượu. Sau 15 ngày lấy xoa bóp để trị chứng tê thấp, đau lưng.

Lấy 30g rễ gắm núi, 20g rễ cây xấu hổ; ké đầu ngựa, thiên niên kiệu, lá lốt mỗi vị 12g, thạch xương bồ 6g. Tất cả các vị trên thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước, còn 100ml uống ngày 2 lần. Dùng liên tục trong 3 đợt, mỗi đợt 15 ngày. Cứ dùng xong một đợt lại nghỉ 7 ngày. Thuốc này trị chứng tê thấp, đau nhức xương, gân.