Lưu trữ cho từ khóa: phục linh

Cách ăn bưởi giảm béo dịp cuối thu, đầu đông

Bưởi là thực phẩm giảm béo hiệu quả, nhưng không phải ai cũng biết ăn cho hợp lý, đặc biệt là trong tiết trời cuối thu, đầu đông này.

Sau khi nghiên cứu tác dụng giảm béo của trái bưởi trong 12 tuần với 100 người tình nguyện, các chuyên gia Trung Quốc phát hiện rằng, việc ăn bình quân mỗi bữa nửa quả bưởi sẽ giúp giảm được 1,6 kg sau 12 tuần, uống ba cốc nước bưởi ép mỗi ngày giảm được 1,4 kg. Điều thú vị là, nhiều người giảm tới 4,5 kg trong suốt 12 tuần ăn bưởi.


Trong tiết trời giao mùa cuối thu, đầu đông này, để trái bưởi vừa có tác dụng giảm béo, vừa giúp bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như axit hữu cơ, canxi, phốt pho, magiê, natri…, bạn có thể chế biến loại quả này thành các món ăn thông dụng nhưng vẫn đảm bảo yếu tố ngon miệng.

Theo các chuyên gia Trung Quốc, món salad bưởi, nước sinh tố bưởi phục linh (pha chế bưởi với cam thảo, phục linh, bạch truật và một lượng đường vừa phải), gà hấp nhồi bưởi là những món ăn bổ dưỡng thích hợp cho tiết trời giao mùa này.

Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo, bưởi tuy rất tốt nhưng không nên ăn nhiều hoặc ăn lúc đang uống thuốc. Các bệnh nhân mắc chứng mỡ máu cao càng nên chú ý hạn chế ăn bưởi trong thời gian trị bệnh, tránh bị trúng độc, gây đau cơ, thậm chí có nguy cơ mắc chứng viêm thận.

Meo.vn (Theo Baodatviet)

Cây trâu cổ chữa di tinh liệt dương

Cành và lá, quả non trâu cổ phơi khô 100g, đậu đen 50g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250ml rượu trắng...

Trâu cổ là loại cây được trồng làm cảnh, che mát và làm thuốc chữa bệnh. Tên khác: xộp, vẩy ốc, bị lệ, mác pốp. Tên khoa học: Ficus pumila L.

Trâu cổ có tác dụng bổ khí huyết nên nhiều người dùng thay vị hoàng kỳ trong 1 số đơn thuốc.

Một số cách dùng sau:

- Quả trâu cổ 40g, bồ công anh 15g, lá mua 15g. Sắc uống; Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa. Kết hợp dùng: lấy lá bồ công anh giã nhỏ cho ít dấm, chưng nóng chườm hay đắp ngoài.

Cây trâu cổ

- Cao quả trâu cổ: quả chín thái nhỏ, nấu với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao. Ngày uống 5 - 10g. Dùng chữa đau xương, đau người ở người già, làm thuốc bổ, điều kinh, giúp tiêu hoá.

- Rượu bổ chữa di tinh liệt dương: cành và lá, quả non phơi khô 100g, đậu đen 50g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250ml rượu trắng, ngâm 10 ngày, ngày uống 10 - 30 ml.

- Chữa thấp khớp mạn tính: Cành lá trâu cổ 20g, rễ cỏ xước 20g, phục linh 20g, rễ tầm xuân 20g, dây rung rúc 12g, thiên niên kiện 10g, rễ gấc 10g, lá lốt 10g, dây đau xương 10g, tang chi 10g. Sắc 2 lần, lấy khoảng 400ml, sau cô lại cho thật đặc. Hòa với rượu chia uống 3 lần trong ngày.

- Thanh nhiệt giải khát: Lấy quả chín, rửa sạch, giã nát hay xay nghiền bằng máy cho vào túi vải, ép lấy nước. Nước để yên sẽ đông lại như thạch; thái dạng sợi, cho thêm đường, nước đá và hương liệu.

Theo TS Nguyễn Đức Quang

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

Bài thuốc chữa lãnh cảm tình dục ở phụ nữ

Nhiều phụ nữ sau khi kết hôn trong thời gian dài vẫn không thấy có yêu cầu ham muốn tình dục, hoặc có nhưng khi giao hợp thì không thấy khoái cảm.


Theo y học cổ truyền, bệnh này có quan hệ mật thiết với các bệnh về gan, thận. Một là thận dương hư suy, không thể ôn dưỡng hạ tiêu, mệnh môn hỏa suy, xung nhâm không đầy đủ thì sinh ra lãnh đạm tình dục. Hai là tình chí phiền muộn, can mạch mất thư thái điều hòa, dương khí không thể phân bố đến âm hộ, cho nên sinh ra ham muốn tình dục bị suy giảm.
Sau đây xin giới thiệu những phương thuốc độc đáo hiệu nghiệm chữa bệnh lãnh cảm tình dục ở phụ nữ:

Bài Long phượng tán: gồm mật cá 4 cái, mật gà trống 1 cái. Hai loại mật này phơi khô trong trời râm, nghiền thành bột, mỗi lần uống 1-2g, liên tục uống trong 1 tháng. Thích dụng điều trị đối với những phụ nữ bị lãnh cảm ham muốn tình dục do can thận bất túc, mệnh môn hỏa suy, những phụ nữ sợ, không muốn sinh hoạt tình dục.

Bài Mãn lân châu gia vị: Nhân sâm 15g, bạch truật 12g, phục linh 9g, bạch thược 9g, xuyên khung 6g, cam thảo nướng 6g, đương quy 12g, thục địa 12g, thỏ ti tử 15g, đỗ trọng 12g, sừng hươu 12g, xuyên tiêu 9g, hà xa 15g, đan sâm 12g, hương phụ 9g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang chia 2 lần uống lúc thuốc còn nóng. Thích dụng điều trị giảm ham muốn tình dục ở phụ nữ do xung nhâm huyết hư suy.

Bài Đạt uất thang: Thăng ma, sài hồ, xuyên khung, hương phụ, bạch tật lê, hợp hoan hoa (hoa dạ hợp), thỏ ti tử, mỗi thứ lượng bằng nhau, sắc lấy nước uống, ngày một thang chia ra 2 lần uống. Thích dụng điều trị lãnh cảm tình dục ở phụ nữ do tình chí bị tổn thương, can uất khí trệ.
Bài Thất phúc ẩm gia vị: Nhân sâm, thục địa, đương quy, bạch truật đều 12g, cam thảo nướng 6g; táo nhân, viễn chí, hoàn tinh, nhục thung dung, dâm dương hoắc đều 8g. Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang, chia 2 lần uống. Thích dụng điều trị chứng bệnh suy giảm tình dục ở phụ nữ do khí huyết hư tổn, cơ thể mất dinh dưỡng, mệnh môn suy giảm dần.

Bài Hoa đà âm ủy thần phương: Thục địa 31g, bạch truật 15g, sơn thù du 12g, nhân sâm 9g, câu khởi tử 9g, nhục quế 6, linh chi 60g, viễn chí 3g, ba kích thiên 3g, nhục thung dung, đỗ trọng đều 3g, nấu lấy nước uống ngày 1 thang, chia ra 2 lần uống.

Bài Hà xa thỏ ti thang: Đảng sâm 12g, thục địa 12g, phục linh 9g, bạch truật 9g, bạch thược 9g, ngưu tất 9g, cao sừng hươu 9g, tử hà xa 9g, thỏ ti tử 9g, tử thạch anh 9g, đương quy 6g, hương phụ 6g, xuyên khung 5g, xuyên tiêu 2g. Sắc lấy nước uống ngày 1 thang. Thích dụng điều trị chứng bệnh lãnh cảm tình dục ở phụ nữ do thận âm hư tổn, mệnh môn hỏa suy.

Theo BS. Nguyễn Hải Diệp

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

Các phương pháp trị béo phì

Theo y học cổ truyền, béo phì thuộc phạm trù Phì nhân, Nhục nhân và tùy theo từng thể để áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.


Hóa thấp pháp: do tỳ hư vận hóa không tốt làm cho thấp tụ lại mà gây béo phì, biểu hiện người mệt mỏi, ăn uống không ngon, tâm ngực đầy tức, rêu lưỡi bẩn, mạch trầm tế.
Bài thuốc: Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm. Phòng kỷ 10g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 12g, cam thảo 8g, sinh khương 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Khứ đàm pháp: do đàm trọc gây béo phì, biểu hiện các chứng khí hư, ngực đầy tức, đầu nặng, thích ngủ ngại vận động, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch hoạt.

Bài thuốc: Ôn đởm thang gia giảm. Bán hạ 10g, trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, quất bì 10g, phục linh 12g, sinh khương 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lợi thủy pháp: hay gặp ở những người béo bệu, mặt phù chân phù, tiểu tiện ít, bụng chướng, đại tiện nát, mạch trầm tế.

Bài thuốc: Đạo thủy phục linh thang gia giảm. Xích linh 10g, mạch môn đông 12g, trạch tả 10g, bạch truật 12g, tang bạch bì 10g, tử tô 6g, binh lang 8g, mộc qua 10g, đại phúc bì 8g, trần bì 8g, sa nhân 8g, mộc hương 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thông phủ pháp: thường gặp ở những người béo phì do ăn nhiều đồ béo ngọt, uống rượu nhiều, đại tiện bí kết, đàm trọc tích tụ, phủ khí không thông mà kèm theo có bụng trướng, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi vàng dày, mạch thực.

Bài thuốc: Phòng phong thông thánh tán gia giảm. Phòng phong 8g, kinh giới 6g, bạc hà 8g, liên kiều 8g, cát cánh 12g, xuyên khung 10g, đương quy 12g, bạch thược 10g, bạch truật 12g, chi tử 8g, đại hoàng 8g, mang tiêu 8g, thạch cao 15g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 20g, cam thảo 8g, ma hoàng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Sơ lợi pháp: người béo phì kiêm có can uất khí trệ hoặc huyết ứ; lâm sàng biểu hiện đau mạng sườn, cấp táo, huyễn vựng, mệt mỏi, bụng trướng, miệng đắng phiền muộn, phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh bế hoặc trước kỳ kinh nhũ phòng trướng đau, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

Bài thuốc: Đại sài hồ thang gia giảm. Sài hồ 15g, hoàng cầm 9g, đại hoàng 6g, chỉ thực 9g, xích thược 9g, bán hạ 9g, sinh khương 12g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kiện tỳ pháp: thường có biểu hiện của tỳ hư khí nhược, người mệt mỏi không có lực, đoản khí ngại nói, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược vô lực.

Bài thuốc: Dị công tán gia giảm. Đảng sâm 15g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 8g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tiêu đạo pháp: gặp ở những người ăn ít mà vẫn béo phì, mệt mỏi ngại vận động, sau ăn bụng trướng đầy khó tiêu, rêu lưỡi trắng.

Bài thuốc: Bảo hòa hoàn gia giảm. Sơn tra 20g, thần khúc 12g, mạch nha 10g, bán hạ 10g,    phục linh 10g, trần bì 8g, liên kiều 8g, lai phục tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Ôn dương: bệnh lâu ngày, tuổi cao, lâm sàng biểu hiện: sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, tứ chi phù nặng, thường hay gặp ở người do thận dương hư.

Bài thuốc: Tế sinh thận khí hoàn gia giảm. Phụ tử chế 9g, nhục quế 8g, thục địa 15g, sơn dược 12g, sơn thù du 10g, mẫu đan bì 10g,  trạch tả 12g, trư linh 12g, ngưu tất 15g, xa tiền tử 10g, ba kích 12g, thỏ ty tử 10g, tang ký sinh 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Dưỡng âm: do âm dịch không đủ, âm hư sinh nội nhiệt, thường có biểu hiện trên lâm sàng: đau đầu, váng đầu, lưng gối đau mỏi, hai gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch tế sác hoặc vi huyền.

Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm. Tri mẫu 10g, hoàng bá 8g, sơn dược 12g, sơn thù du 10g, thục địa 15g, mẫu đan bì 8g, phục linh 10g, trạch tả 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Béo phì thường phát sinh với tăng huyết áp, mỡ máu cao, bệnh mạch vành... do đó càng làm nhanh quá trình lão hóa và tử vong.    

TS. Trần Xuân Nguyên - Trung ương Hội Đông y Việt Nam

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

Chữa rụng tóc do thận suy

Đông y gọi tóc là huyết dư, là phần thừa của huyết. Rụng tóc có nhiều nguyên nhân nhưng không ngoài tổn thương âm huyết của các tạng: Tâm, can, thận. Với chứng rụng tóc do thận suy, tinh huyết không đầy đủ có thể dùng bài thuốc sau.

Triệu chứng: Đầu choáng váng, hai ống chân đau mỏi, tinh thần ủy mị, hay quên, di tinh.

Điều trị: Ích thận khí, bổ sung tinh tủy.

Đông y gọi tóc là huyết dư, là phần thừa của huyết
Đông y gọi tóc là huyết dư, là phần thừa của huyết

Bài thuốc: Lưu thị ban thoát nghiệm phương với thục địa 60g, phục linh 20g, nhục thung dung 30g, thỏ ty tử 30g, hà thủ ô đỏ 30g, đương quy 30g, viễn chí 30g, tử hà sa 30g, hoài sơn 30g, đan bì 30g, câu kỳ tử 45g, hà thủ ô trắng 30g, hắc chi ma 30g, ngưu tất 30g, sơn thù 30g, nữ trình tử 25g.

Cách dùng: Tán bột mịn, làm viên mật. Mỗi viên 9 gam, ngày uống 3 lần, mỗi lần uống một viên với nước đun sôi để ấm.

Thuốc bôi ngoài: Cốt toái 60g rượu 300ml. Ngâm cốt toái bổ vào rượu, sau 20 ngày bôi vào chỗ tóc rụng ngày 3 lần. Thời gian điều trị 90 ngày.

TTND Nguyễn Xuân Hướng (nguyên chủ tịch Hội Đông y Việt Nam)

Meo.vn (Theo Bee)

Điều trị bệnh loãng xương

Y học cổ truyền cho rằng, do tiên thiên bất túc, tuổi già, ăn uống không điều độ, hay bệnh mãn tính... mà dẫn đến tình trạng loãng xương.


Ảnh minh họa.

Chứng loãng xương chủ yếu là do cả thận âm, lẫn thận dương hư yếu. Thận dương hư sẽ kéo theo tỳ dương hư. Can huyết và thận âm hư liên hệ đến tuổi già, cơ thể suy yếu, bệnh nhiệt kéo dài. Ngoài ra, rượu cũng làm tổn thương tỳ, tăng thấp nhiệt. Thuốc lá làm tổn thương phế, làm hại âm dịch, đều có thể gây nên bệnh.

Nếu loãng xương do tỳ thận dương hư, sẽ có triệu chứng như: lưng và thắt lưng đau, yếu, người mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, chân tay lạnh, ăn kém. Việc chữa trị là nhằm kiện tỳ, ích khí, bổ thận, tráng dương, mạnh gân xương. Dùng bài thuốc gồm: thục địa 30gr, hoài sơn 12gr, bạch truật 10gr, phụ tử 6gr, nhục quế 6gr, sơn thù 12gr, nhân sâm 12gr, đỗ trọng 12gr, cốt toái bổ 12gr, chích thảo 8gr, kỷ tử 16gr. Nếu có đau ở thắt lưng thêm ngũ gia bì 10gr; đau giữa lưng thêm tang ký sinh 12gr...

Nếu loãng xương do can thận âm hư, thì triệu chứng sẽ là: lưng và thắt lưng đau, chân và gối mỏi, yếu, tai ù, chóng mặt, mất ngủ, mặt trắng nhạt nhưng về chiều cảm thấy bừng nóng... Phép trị trong trường hợp này là bổ thận, dưỡng can, làm mạnh lưng, xương. Dùng bài thuốc gồm: thục địa 30gr, hoài sơn, huỳnh ký sinh, kỷ tử (đều 15gr), phục linh, sơn thù, cốt toái bổ (đều 12gr), chích thảo 8gr.

Nếu bệnh do âm dương lưỡng hư, triệu chứng biểu hiện gồm: lưng và thắt lưng đau mỏi, tê, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, nóng bừng, lạnh nửa người bên dưới, chóng mặt, ù tai, tiểu đêm, giảm tình dục, ăn ít... Việc chữa trị là để giúp cho bổ thận âm, ôn thận dương sinh cốt tủy. Dùng bài "Bổ âm thang", gồm: thục địa, sinh địa (đều 15gr), ngưu tất, cốt toái bổ, quy đầu, đỗ trọng (cùng 12gr), bạch thược, tri mẫu, huỳnh bá (cùng 9gr), phục linh 10gr, tiểu hồi, trần bì, nhân sâm, chích thảo (đồng 6gr).

Nếu do khí trệ huyết ứ, triệu chứng biểu hiện toàn thân đau, có khi một số chỗ đau nhiều, da mặt nổi mụn, hoặc các tia máu ứ... Phép trị là để hoạt huyết, thông kinh lạc, chỉ thống, dùng bài gồm các vị: đào nhơn, hồng hoa, quy đầu, ngưu tất, xuyên khung, mộc dược, ngũ linh chi, cốt toái bổ, tục đoạn, quy bản, cam thảo (cùng 9gr), địa long 6gr, tần giao, khương hoạt, hương phụ (đều 3gr).

Cách sắc (nấu) các bài thuốc trên như sau: nước thứ nhất cho các vị thuốc vào cùng 4 chén nước, nấu còn lại 1 chén, cho nước thuốc ra. Nước thứ hai cho tiếp vào 3 chén nước, nấu còn lại nửa chén. Hai nước hiệp lại chia làm 3 lần dùng trong ngày.

Lương y Như Tá

Meo.vn (Theo Khoemoingay)

Phòng và trị chứng mất ngủ

Theo y học cổ truyền, mất ngủ nhiều liên hệ đến tạng tâm và thận. Cũng từ đó, việc điều trị thường liên quan đến hai tạng này. Về thuốc theo YHCT chia làm 4 thể: âm hư hỏa vượng, đàm thấp, tâm đởm khí hư và tâm tỳ lưỡng hư.

Các bài thuốc cổ phương

Thể âm hư hỏa vượng:

Triệu chứng: miệng khô khát, người bứt rứt khó ngủ hay quên, hồi hộp, tiểu đêm, ù tai, hoa mắt, đi cầu hay bón, tiểu vàng. Mạch tế sác, chất lưỡi đỏ.
Phép trị: tư âm, thanh hỏa.

Bài thuốc: Thiên vương bổ tâm đơn: nhân sâm 12g, đơn sâm 10g, huyền sâm 10g, bá tử nhân 10g, phục linh 12g, đương quy 12g, kiết cánh 8g, mạch môn 12g, thiên môn 10g, ngũ vị 4g, sinh địa 20g, viễn chí 10g, táo nhân (sao đen) 10g.

Công dụng: bổ tâm, an thần, dưỡng tâm phế, thanh hư nhiệt.

Thể đàm thấp:

Triệu chứng: tâm phiền, miệng đắng, đầu cảm giác nặng, hoa mắt, người uể oải...

Phép trị: hóa đàm, trừ thấp.

Bài thuốc: Ôn đởm thang gia giảm: trần bì 8g, bán hạ 8g, phục linh 12g, cam thảo 6g, trúc nhự 10g, chỉ thực 8g, sinh khương 3 lát.

Công dụng: hòa vị tiêu tích, thanh nhiệt, an thần.

Thể tâm đởm khí hư:

Triệu chứng: ngủ ít, ngủ hay mơ màng, hồi hộp, có tiếng động nhẹ là giật mình. Mạch tế sác, rêu lưỡi trắng nhạt.

Phép trị: ích khí, sinh huyết.

Bài thuốc: Nhân thục tán: nhân sâm 12g, thục địa 20g, sơn thù 12g, phục thần 10g, nhục quế 6g, ngũ vị 4g, chỉ xác 10g, bá tử nhân 12g, kỷ tử 12g, cúc hoa 10g.

Công dụng: dưỡng tâm, an thần, trị đởm hư, sợ hãi ngủ không yên.

Thể tâm tỳ lưỡng hư:

Triệu chứng: ngủ kém hay nằm mơ, ăn không biết ngon, hay quên, hồi hộp, dễ tỉnh giấc. Mạch trầm nhược, rêu lưỡi nhạt.

Phép trị: ích khí tâm tỳ.

Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm: đảng sâm 14g, huỳnh kỳ 12g, đương quy 12g, bạch truật 10g, chích thảo 8g, phục thần 10g, viễn chí 10g, nhãn nhục 12g, táo nhân 10g, mộc hương 8g, liên nhục 12g, ngọc trúc 12g.

Công dụng: kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.

Các bài thuốc kinh nghiệm

Bài số 1: dùng cho người cơ thể suy nhược: đương quy 12g, hoài sơn (sao gạo hoặc tẩm sữa) 14g, bạch thược (sao rượu) 10g, thục địa 16g, mạch môn (bỏ tim) 10g, bắc táo nhân (sao đen) 10g, ngũ vị tử (sao mật) 4g, long nhãn nhục 14g, viễn chí (chế cam thảo) 10g.

Bài số 2: cho những người cơ thể ở trạng thái tốt mà vẫn bị mất ngủ, nhân sâm (hay cát lâm sâm) 12g, bá tử nhân (sao vàng) 10g, bạch phục linh 12g, trần bì (chế gừng) 5g, viễn chí (chế cam thảo) 10g, mạch môn (bỏ tim) 10g, thạch xương bồ 10g, trúc nhự (sao mật) 5g, toan táo nhân (sao đen) 10g. Cách chế và uống thuốc như trên.

Bài số 3: trà liên cúc: liên nhục (hạt sen) 500g, liên tu (nhụy sen) 500g, cúc hoa 500g.
Cách chế:

- 500g hạt sen ngâm nước nóng, bóc sạch vỏ ngoài và bỏ tim bên trong, sấy khô sao vàng tán thô như hạt đậu.

- 500g cúc hoa (bạch cúc, huỳnh cúc cũng được) phơi khô trong mát (hoặc sấy).

- 500g liên tu (nhụy sen) phơi hoặc sấy khô.

- Tất cả 3 vị đen sao vàng (bốc mùi thơm), để nguội cho vào lọ đậy kín để dùng như trà uống (muốn thơm nên ướp thêm hoa lài, hoa ngâu).

Loại trà này thường uống giúp cho ăn ngủ tốt.

Meo.vn (Theo Suckhoe)

Y học cổ truyền trị đau lưng

Đau cột sống thắt lưng là một triệu chứng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng ngang đốt sống thắt lưng.

Đau cột sống thắt lưng là một triệu chứng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng ngang đốt sống thắt lưng L1 - L5 và S1 bao gồm cột sống thắt lưng và các tổ chức xung quanh do nhiều nguyên nhân gây ra (bệnh lý đĩa đệm, cột sống, thần kinh, nội tạng...).

Y học cổ truyền phân dạng và bài thuốc dưới đây.

Đau lưng cấp do co cứng cơ

Triệu chứng: Đau đột ngột sau khi bị lạnh, đau nhiều không cúi được, đau thường khu trú ở một bên cột sống, các cơ lưng co cứng, ấn đau, mạch trầm huyền.

Bài thuốc: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, ý dĩ 16g, ngưu tất 16g, tỳ giải 16g, kê huyết đằng 16g, trần bì 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Đau lưng do thay đổi tư thế, mang vác nặng

Triệu chứng: Sau khi mang vác nặng hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột nhiên bị đau, thường là đau một bên, đau dữ dội, vận động hạn chế, không cúi được.

Thuốc: Muối rang đắp nóng; Chườm ngải cứu nóng; Cồn xoa bóp: Ô đầu sống, quế, đại hồi (không được uống vì ô đầu độc).

Đau lưng do thoái hóa cột sống

Triệu chứng: Đau lưng âm ỉ, hay tái phát, ăn ngủ kém, mạch nhu hoãn, trầm nhược.
Bài thuốc: Độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 12g, tế tân 4g, quế chi 6g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g, bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, đại táo 12g. Sắc uống.

Meo.vn (Theo 123suckhoe)

Điều trị chứng “đọa thai”

Phụ nữ có thai thời kỳ đầu khoảng từ 20 - 90 ngày thì bị sẩy được, Đông y gọi là chứng "đọa thai". Nếu bị chứng này từ 2 - 3 lần trở lên thì gọi là "hoạt thai".

Dưới đây là 2 nguyên nhân và cách trị.

Do thận hư không bền, sinh chứng đọa thai

Triệu chứng: Sau khi có thai thường lưng gối ê mỏi, bụng dưới nặng trệ, đầu choáng váng, tai ù, âm đạo ra huyết, hay đi tiểu vặt, mạch bộ xích nhược, đã có một hai lần sẩy thai.

Bài thuốc: Tang ký sinh 50g, a giao 50g, tục đoạn 50g, thỏ ty tử 50g, thung căn bì 20g.
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán bột mịn, mỗi lần uống 10g. Uống các ngày trong tháng như sau: Mồng 1, 2 , 3, 11, 12, 13, 21, 22, 23, mỗi ngày uống một lần vào buổi sáng.
http://bee.net.vn/dataimages/201110/original/images787061_T9_thuoc_nam_chua_benh.jpg
Phụ nữ có thai thời kỳ đầu khoảng từ 20 - 90 ngày thì bị sẩy được, Đông y gọi là chứng "đọa thai.
Do tỳ hư thận yếu, thai nhiệt dẫn đến đọa thai

Triệu chứng: Bệnh nhân ăn kém, miệng khô, khát nước, tinh thần mệt mỏi, có khi đau bụng, có khi không đau, bụng dưới nặng, đã có một hai lần sẩy thai.

Bài thuốc: Bạch truật 15g, tang ký sinh 15g, nhân sâm 15g, liên tử 15g, cam thảo 9g , hoàng cầm 15g, tục đoạn 15g, phục linh 15g, sa nhân 2g.

Gia giảm: Nếu đau bụng do huyết hư gia thì dùng đương quy (sao) 6g, hoàng kỳ 30g, bạch thược 15g để bổ khí sinh huyết hòa doanh giảm đau. Nếu thận dương hư đau lưng và lạnh gia ba kích 9g, lộc giác giao 9g (xung phục) để ôn bổ thận dương.

Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trong thời kỳ mang thai. Mỗi tháng uống 5 thang uống trong 3 tháng. Sau đó uống cách nhật 2 ngày/thang đến tháng thứ 7 của thời kỳ mang thai là đạt yêu cầu.

Meo.vn (Theo Bee)

Cháo thuốc chữa các bệnh về gan

Để hỗ trợ chữa viêm gan, xơ cứng gan, có thể lấy táo tàu, lạc, đường đỏ, mỗi thứ 50 g, gạo tẻ 30 g, nấu cháo ăn hằng ngày. Mỗi liệu trình kéo dài 30 ngày.

Sau đây là một số bài cháo thuốc khác:

- Chữa bệnh về gan do tỳ hư, xuất hiện báng ở bụng, chân tay mình mẩy phù thũng: Ý dĩ nhân (hạt bo bo), xích tiểu đậu, hạt sen (bỏ tâm và vỏ cứng ở ngoài), ngó sen, mỗi thứ lượng bằng nhau, nấu cháo ăn vào buổi tối.

- Chữa viêm gan loại hoàng đản (da vàng mắt vàng): Bột bạch phục linh 20 g, xích tiểu đậu 50 g, hạt bo bo 100 g. Ngâm xích tiểu đậu nửa ngày rồi cho vào nấu cháo cùng hạt bo bo, khi chín nhừ thì cho thêm bột phục linh vào nấu tiếp, sau đó cho ít đường trắng để ăn trong ngày (chia mấy lần tùy ý).

- Chữa xơ gan cổ trướng: Bột ngó sen 10-15 g, hạt bo bo 50-100 g, táo tàu 10 quả (bỏ vỏ và hạt). Nấu hạt bo bo cho chín mềm, cho táo tàu vào đun sôi trở lại. Sau đó cho bột ngó sen (đã hòa cho tan đều với nước sôi) vào đun sôi lại lần nữa là được. Chia làm 2 phần ăn trong ngày.

- Hỗ trợ chữa bệnh viêm gan hoàng đản truyền nhiễm cấp tính: Nhân trần 30-60 g, gạo tẻ 50-100 g, đường trắng vừa đủ. Rửa sạch nhân trần, nấu lấy nước, bỏ bã. Gạo tẻ vo sạch, nấu với nước nhân trần thành cháo, cho đường vào khuấy đều, chia làm 2-3 lần ăn trong ngày. Mỗi liệu trình dài 7-10 ngày.

- Hỗ trợ chữa bệnh viêm gan B: Quyết minh rang cháy 0,2 g, gạo tẻ, đường mạch nha lượng vừa đủ. Nấu quyết minh với nửa tô cháo gạo tẻ, sau đó đường mạch nha vào, chia làm 2 phần, ăn trong ngày.

Meo.vn (Theo Nông nghiệp Việt Nam)