Lưu trữ cho từ khóa: kiện tỳ

Ý dĩ thanh nhiệt, kiện tỳ

Ý dĩ là nhân quả cây ý dĩ, câycòn có tên gọi khác là bo bo, hạt cườm, người Thái gọi là co đươi, người Tày gọi là mạy păt. Là cây thảo, thân mọc thẳng đứng, có thể cao tới 2m. Ở gốc thân có nhiều rễ phụ. Lá mọc so le, mặt lá ráp, gân lá song song, không có cuống.

Hoa đơn tính cùng gốc,   trông tựa một nhánh của bông lúa. Quả hình trứng hơi nhọn đầu (thường gọi nhầm là nhân) được bao bởi một lá bắc cứng (thường gọi nhầm là vỏ). Mùa ra hoa tháng 7-8, quả tháng 9-10. Bộ phận thường dùng là hạt. Rễ, lá cũng được dùng nhưng ít hơn.

Cây mọc hoang và cũng thường được trồng ở bờ nước, bãi, ruộng. Người ta thu hoạch cây khi quả chín già, cắt cả cây về phơi, đập lấy quả, sấy, rồi xay, thu lấy nhân trắng, phơi hay sấy khô. Cắt rễ, đem rửa sạch rồi phơi khô.

Theo Y học cổ truyền hạt ý dĩ có vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng bổ tỳ, kiện vị, lợi niệu, thanh nhiệt bài nung, bổ phế, thư cân, giải kinh, giải độc…

Rễ có vị đắng, ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, kiện tỳ, sát trùng. Lá có tác dụng noãn vị và ích khí huyết. Ý dĩ dùng làm thuốc bổ và bồi dưỡng cơ thể tốt, dùng bổ sức cho người già và trẻ em, dùng lợi sữa cho phụ nữ sinh đẻ…. Ngoài ra, ý dĩ có nhiều lipid, protid, tinh bột và các acid amin…, nên người ta dùng hạt đã giã trắng để thổi cơm, cũng thơm, dẻo và ngon như cơm nếp. Cũng có thể dùng để nấu chè.

Một số bài thuốc thường dùng:

Bài 1:Tăng tiết sữa, làm tốt sữa của phụ nữ sau sinh:Ý dĩ sống 50g, móng giò lợn 1 cái, hầm nhừ. Ăn ngày một lần. Một tuần ăn 3 lần.

Bài 2:Chữa tiểu buốt, rắt: ý dĩ sống 20-50g, đổ thêm nước nấu dưới dạng cháo loãng ăn.

Hoặc dùng lá hoặc rễ ý dĩ, mỗi ngày 20-40g, có thể thêm râu ngô, mã đề (bông, cả cây), mỗi thứ vị bằng nhau 20-40g,  tất cả rửa sạch cho thêm 800ml nước đun nhỏ lửa,chia 3 lần uống trong ngày. Uống nhiều ngày tới khi hết các triệu chứng.

Bài 3: Trị chứng tỳ hư, tiêu hóa kém:Ý dĩ, bạch biển đậu, hoài sơn, mỗi vị 40g, sơn tra, sử quân tử (bỏ vỏ lụa), liên nhục, mỗi vị 30g, thần khúc 16g, đương quy 200g, gạo nếp 100g. Tất cả sao vàng, tán bột mịn, chia  Ngày 2 lần, mỗi lần 12-16g, uống với nước ấm. Trẻ em tùy tuổi, giảm lượng.

Bài 4: Thanh nhiệt, giải  độc(mặt nhiều trứng cá bọc, gây đau nhức): ý dĩ sống 20-50g, đổ thêm nước nấu dưới dạng cháo loãng ăn.

Hoặc phối hợp với bồ công anh, thương nhĩ tử, kim ngân hoa, mỗi vị 10-16g. Đổ 700ml nước đun nhỏ còn 250ml nước, chia 2 lần uống trong ngày. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Lứu ý: Người có thể trạng hàn, phụ nữ có thai khi dùng ý dĩ phải rất cẩn thận. Hiện nay, rất nhiều ý dĩ bày bán trên thị trường là giả mạo (không phải là nhân hạt của cây ý dĩ như quy định của Dược điển) mà là nhân hạt cây Cao lương ở Trung Quốc. Do vậy, khi áp dụng phải chọn cửa hàng của lương y có uy tín.

Bác sĩ Nguyễn Hương

Chữa cao huyết áp bằng đậu phụ

Theo y học cổ truyền, đậu phụ vị ngọt, tính mát, vào ba kinh tỳ, vị và đại tràng, có công dụng ích khí khoan trung, kiện tỳ lợi thấp, sinh tân nhuận táo, thanh nhiệt giải độc và kháng nham.

Y học hiện đại cũng chứng minh, đậu phụ giàu chất đạm, nhiều axit amin, đặc biệt không chứa cholesterol nên có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipit máu, chữa cao huyết áp và tim mạch.

Canh đậu phụ mộc nhĩ: Đậu phụ 100g, mộc nhĩ đen 15g, dầu thực vật, hành, gừng tươi và gia vị vừa đủ. Đậu phụ xắt thành những khối vuông nhỏ, mộc nhĩ ngâm nước và rửa sạch. Đặt chảo lên bếp, đổ dầu thực vật vào và phi hành gừng cho thơm, tiếp đó cho đậu phụ và một lượng nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho cạn bớt nước rồi cho mộc nhĩ và gia vị cho vừa rồi dùng làm canh ăn.

Công dụng: Ích khí hoà trung, sinh tân nhuận táo, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp, vữa xơ động mạch, đau thắt ngực do thiểu năng tuần hoàn động mạch vành.

Đậu phụ giàu chất đạm, nhiều axit amin, đặc biệt không chứa cholesterol nên có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipit máu, chữa cao huyết áp và tim mạch. Ảnh minh họa: IE.

Măng tươi, đậu phụ: Đậu phụ 300g, nấm hương 30g, măng tươi 30g, rau cải 100g, dầu thực vật, xì dầu, bột đao, nước dùng và gia vị vừa đủ. Măng và nấm rửa sạch thái phiến; Đậu phụ xắt thành khối vuông nhỏ rồi chần qua nước sôi, để ráo nước. Đổ dầu thực vật vào chảo, phi hành cho thơm rồi cho nấm hương, măng, đậu phụ, nước dùng, xì dầu và gia vị vào đun to lửa cho sôi rồi lại tiếp tục dùng lửa nhỏ đun liu riu cho đến khi đậu phụ ngấm gia vị, tiếp đó cho rau cải thái nhỏ và một chút bột đao vào, đảo nhẹ tay rồi bắc ra, dùng làm canh ăn hằng ngày.

Công dụng: Bổ khí sinh tân, làm hạ mỡ máu, điều hoà huyết áp và chống ung thư, dùng cho người cơ thể suy nhược, tỳ vị hư yếu, cao huyết áp, rối loạn lipit máu, thiểu năng mạch vành và các bệnh ung thư.

Meo.vn (Theo Bee)

Trị huyết áp thấp bằng thảo dược

Huyết áp (HA) thấp được biểu hiện bằng trị số HA tâm thu dưới 90mmHg và HA tâm trương dưới 60mmHg. HA thấp theo Đông y thuộc thể hư của chứng huyễn vựng.

Trên lâm sàng dù HA thấp do nguyên nhân nào thì biểu hiện chủ yếu là lúc đứng dậy đột ngột đều sinh hoa mắt, chóng mặt, nặng đầu, mắt mờ, người mệt mỏi, chân tay lạnh, thậm chí hôn mê, đột quỵ, HA tụt rõ rệt. Người bệnh có lúc đứng lâu tụt HA, ra mồ hôi, buồn nôn, tim đập chậm. Những người HA thấp nguyên phát tư thế đứng thẳng (phần nhiều người lớn tuổi) có thể kèm theo liệt dương, tiểu tiện không tự chủ, sau một thời gian có thể phát sinh nói khó, sụp mi mắt, đi không vững, chân tay run, tê dại... Hội chứng HA thấp nặng phát sinh tụt HA đột ngột, sắc mặt trắng bệch, ra mồ hôi lạnh, buồn nôn, không ngồi đứng dậy được dẫn tới hôn mê, tay chân lạnh, mạch tế huyền sác. Đối với những người cao tuổi cần cảnh giác với hội chứng này.

Sa nhân là vị thuốc trong bài “Hương sa lục quân gia giảm”.

Điều trị chứng HA thấp phải tùy theo thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp. Sau đây xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.

- Nếu do “tâm dương bất túc”: thường gặp ở tuổi thanh nữ và người cao tuổi. Biểu hiện lâm sàng là váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt, thân lưỡi bệu, rêu trắng nhuận, mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế.

Phép trị: Ôn bổ tâm dương. Dùng bài "Quế chi cam thảo thang gia giảm" gồm: nhục quế, quế chi, chích cam thảo đều 10g, mỗi ngày 1 thang sắc uống liên tục 9 - 12 thang, hoặc hãm nước sôi uống như nước trà.

Gia giảm: trong trường hợp chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô là chứng khí âm bất túc, gia mạch môn, ngũ vị để ích khí dưỡng âm.

Trường hợp khí hư, ít nói, ra mồ hôi thì dùng bài trên gia hồng sâm để bổ khí trợ dương. Trường hợp HA tâm thu dưới 60mmHg, chân tay lạnh, có triệu chứng vong dương, dùng bài thuốc trên bỏ quế chi, gia hồng nhân sâm, phụ tử chế để hồi dương cứu thoát.

- Nếu do “trung khí bất túc, tỳ vị hư nhược”: biểu hiện lâm sàng như váng đầu, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, tinh thần mệt mỏi, chân tay mềm yếu, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi, ăn kém, ăn xong đầy bụng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt, mạch hoãn vô lực.

Phép trị: bổ trung ích khí, kiện tỳ vị. Dùng bài "Hương sa lục quân gia giảm" gồm: hồng sâm 8g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, bạch thược 12g, chỉ thực 8g, trần bì 8g, mộc hương 6g, sa nhân 6g, quế chi 6g, chích thảo 4g, đại táo 12g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

- Nếu do “tỳ thận dương hư”: biểu hiện lâm sàng như váng đầu, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh, liệt dương, tiểu đêm, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm nhược.

Phép trị: ôn bổ tỳ thận dương.Dùng bài "Chân vũ thang gia vị" gồm: đảng sâm 12g, chế phụ tử 6-8g (sắc trước), bạch truật 12g, bạch thược 12g, bạch linh 12g, nhục quế 6g, câu kỷ tử 12g, liên nhục 12g, bá tử nhân 12g, ích trí nhân 10g, toan táo nhân (sao) 20g, dạ giao đằng 12g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.

- Nếu do khí âm lưỡng hư: biểu hiện lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, miệng khát, họng khô, lưỡi thon đỏ, ít rêu, khô, mạch tế sác.

Phép trị: ích khí dưỡng âm. Dùng bài "Sinh mạch tán gia giảm" gồm: tây dương sâm 20g, mạch môn 16g, ngũ vị tử 4g, hoàng tinh 12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Phụ tử chế là vị thuốc chữa huyết áp thấp do tỳ thận dương hư.

Những phương thuốc kinh nghiệm đã được nghiên cứu theo dõi:

- Trà quế cam (Vương Hưng Quốc, tỉnh Sơn Đông, Sở Nghiên cứu trung y tế Ninh) gồm: quế chi, cam thảo đều 8g; quế tâm 3g; ngày 1 gói hãm nước sôi uống. 50 ngày là 1 liệu trình.

- Quế chi cam phụ thang:quế chi, cam thảo, xuyên phụ tử đều 15g, ngày 1 thang hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.

Gia giảm: Lúc dùng thuốc bệnh nhân ngủ kém gia dạ giao đằng 50 - 70g. Trường hợp nặng có thể gia hồng sâm 15 - 25g, phụ tử gia đến 30g, sắc trước 1 giờ.

- Thục địa hoàng kỳ thang: gồm thục địa 24g; sơn dược 24g; đơn bì, trạch tả, phục linh, mạch môn, ngũ vị tử đều 10g; sơn thù 15g; hoàng kỳ 15g; nhân sâm 6g (đảng sâm 12g). Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Gia giảm:khí hư rõ dùng hoàng kỳ 20-30g; khí âm lưỡng hư thay nhân sâm bằng thái tử sâm 20g; huyết hư gia đương quy; váng đầu nặng gia cúc hoa, tang diệp; âm hư hỏa vượng gia hoàng bá, tri mẫu, kiêm thấp: trọng dụng phục linh; lưng gối nhức mỏi, chân sợ lạnh gia phụ tử, nhục quế.

BS. Hoàng Xuân Đại

Meo.vn (Theo SKĐS)

Trà dược trị đau dạ dày

Đau dạ dày là chứng bệnh mà Đông y gọi là vị thống hay vị quản thống. Biểu hiện là đau vùng thượng vị, bụng đầy trướng, ợ hơi...

Đông y cho rằng nguyên nhân là do tình chí uất ức, lo nghĩ giận giữ quá mức làm cho khí uất sinh tổn thương cho can. Can mộc mất chức năng sơ tiết làm ảnh hưởng đến dạ dày không hòa giáng được mà sinh bệnh.

Hai là do ăn uống không điều độ, no đói thất thường, thích ăn đồ sống lạnh làm tổn thương cho tỳ và vị như ăn nhiều thức chua thời can khí quá thịnh, tỳ thổ bị can mộc thừa khắc mà sinh bệnh. Bạn đọc có thể tham khảo một số loại trà dược dưới đây để áp dụng.


Phật thủ

Bài 1: Nụ hoa hoặc hoa mai (mơ) 6g, trà xanh 6g. Cho hai thứ vào nước sôi ngâm 5 phút. Ngày uống 1 lần lúc nóng. Công dụng: thư can điều khí, hòa vị giảm đau. Chữa bụng trướng, đầy hơi hoặc có nôn.

Bài 2: Hoa nhài 6g, phật thủ 10g. Hai vị cho vào nước sôi ngâm 5 phút, uống ngày 1 thang, uống nóng thay chè. Công dụng: điều khí giải uất, hòa vị giảm đau. Chữa sườn bụng tức đau, đầy hơi, ăn kém.

Bài 3: Phật thủ tươi 25g hoặc khô 10g. Phật thủ thái thành lát mỏng hoặc tán vụn, pha nước sôi ngâm 10 phút uống thay chè trong ngày, uống nóng. Công dụng: thư can điều khí, hòa vị trừ thống. Chữa dạ dày trướng đầy do can vị bất hòa, các chứng đau thần kinh dạ dày…

Bài 4: Hoa cam quýt, chè bột mỗi thứ 3 - 5g pha vào nước sôi ngâm 10 phút. Uống nóng trong ngày. Công dụng: ôn trung điều khí, hòa vị giảm đau. Chữa đau bụng do lạnh, ăn uống không tiêu kèm theo ho…

Bài 5: Hoa nhài 6g, thạch xương bồ 6g, chè xanh 10g. Tất cả tán vụn, hãm nước sôi trong 5 - 10 phút, uống nóng ngày 1 thang. Công dụng: điều khí hòa vị giảm đau, kiện tỳ an thần. Chữa viêm dạ dày mạn, ăn uống không ngon, tiêu hóa kém,  bụng trướng đau, mất ngủ.

Meo.vn (Theo Suckhoesoisong)

Đông y trị chứng huyết áp thấp

Đông y cho rằng, chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào đều thuộc chứng hư. Cách trị liệu còn tùy thuộc vào thể bệnh.

Điều trị theo thể bệnh

Tâm dương bất túc

Thường gặp ở tuổi thanh nữ và người cao tuổi. Biểu hiện lâm sàng là váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt, thân lưỡi bệu, rêu trắng nhuận, mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế.

Phép trị: ôn bổ tâm dương.

Dùng phương “Quế chi cam thảo thang gia vị”, gồm nhục quế, quế chi, chích cam thảo đều 10g, mỗi ngày 1 thang, sắc uống liên tục 9 - 12 thang, hoặc hãm nước sôi uống như nước trà. Gia giảm: trong trường hợp chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, là chứng khí âm bất túc, gia mạch môn, ngũ vị để ích khí dưỡng âm.

Trường hợp khí hư, ít nói, ra mồ hôi thì bổ khí, gia hồng sâm để bổ khí trợ dương.

Trường hợp huyết áp tâm thu dưới 60mmHg, chân tay lạnh, có triệu chứng vong dương, đơn trên bỏ quế chi gia hồng sâm, phụ tử chế để hồi dương cứu thoát.

Trung khí bất túc, tỳ vị hư nhược

Biểu hiện lâm sàng như váng đầu, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, tinh thần mệt mỏi, chân tay mềm yếu, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi, ăn kém, ăn xong đầy bụng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt, mạch hoãn vô lực.

Phép trị cần bổ trung ích khí, kiện tỳ vị.

Dùng phương “Hương sa lục quân gia giảm”, gồm hồng sâm 8g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, bạch thược 12g, chỉ thực 8g, trần bì 8g, mộc hương 6g, sa nhân 6g, quế chi 6g, chích thảo 4g, đại táo 12g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

Tỳ thận dương hư

Biểu hiện lâm sàng như váng đầu, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh, liệt dương, tiểu đêm, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm nhược.

Phép trị là ôn bổ tỳ thận dương.

Dùng phương “Chân vũ thang gia vị”, gồm đảng sâm 12g, chế phụ tử 6 - 8g (sắc trước), bạch truật 12g, bạch thược 12g, bạch linh 12g, nhục quế 6g, câu kỷ tử 12g, liên nhục 12g, bá tử nhân 12g, ích trí nhân 10g, toan táo nhân (sao) 20g, dạ giao đằng 12g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.


Khí âm lưỡng hư

Biểu hiện lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, mồm khát, họng khô, lưỡi thon đỏ, ít rêu, khô, mạch tế sác. Phép trị là ích khí dưỡng âm. Dùng phương “Sinh mạch tán gia vị”, gồm tây dương sâm 20g, mạch môn 16g, ngũ vị tử 4g, hoàng tinh 12g, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Những phương thuốc kinh nghiệm

- Trà Quế cam(Vương Hưng Quốc, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc): quế chi, cam thảo đều 8g, quế tâm 3g, ngày 1 gói hãm nước sôi uống. 50 ngày là 1 liệu trình.

- Quế chi cam phụ thang(Dương Vạn Lâm, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc): quế chi, cam thảo, xuyên phụ tử đều 15g, ngày 1 thang hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.

Gia giảm lúc dùng thuốc bệnh nhân ngủ kém gia dạ giao đằng 50 - 70g. Trường hợp nặng có thể gia thêm hồng sâm 15 - 25g, phụ tử gia đến 30g sắc trước 1 giờ.

- Thục địa hoàng kỳ thang (Vương Triệu Khuê, Hà Bắc, Trung Quốc): thục địa 24g, sơn dược 24g, đơn bì, trạch tả, phục linh, mạch môn, ngũ vị tử đều 10g, sơn thù 15g, hoàng kỳ 15g, nhân sâm 6g (đảng sâm 12g) sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Biện chứng gia giảm: khí hư rõ dùng hoàng kỳ 20 - 30g, khí âm lưỡng hư: thay nhân sâm bằng thái tử sâm 20g, huyết hư gia đương quy, váng đầu nặng gia cúc hoa, tang diệp, âm hư hỏa vượng gia hoàng bá, tri mẫu, kiêm thấp: trọng dụng phục linh, lưng gối nhức mỏi, chân sợ lạnh: gia phụ tử, nhục quế.

- Trương thị thăng áp thang (Trương Liên Ba, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc): đảng sâm 12g, hoàng tinh 12g, nhục quế 10g, đại táo 10 quả, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình: 15 ngày.

Theo BS. Hoàng Xuân Đại

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

Bí kíp hay chữa ho bằng nghệ tươi

Dưới đây là một số công thức chữa bệnh giúp bạn và người thân có thể áp dụng chữa trị trong cuộc sống hàng ngày nhé!

Chữa ho bằng nghệ tươi

Để chữa ho, bạn có thể dùng nghệ tươi để điều trị. Lấy củ nghệ tươi gọt vỏ, cắt nhiều lát mỏng. Chanh tươi gọt vỏ, cắt lát mỏng, lượng bằng với nghệ (chừng 6 -7 lát). Củ gừng tươi cũng rửa sạch, cắt lát mỏng nhưng lượng bằng một nửa nghệ.

Ba nguyên liệu ấy cho vào tô hay chén cùng một ít nước chín, và hai muỗng mật ong (hoặc hai muỗng đường phèn) rồi đem chưng cách thủy, dùng nước chưng này để chữa ho rất hay. Nếu dùng luôn cả xác thì càng tốt.

Nghệ tươi có công dụng chữa ho rất tốt. (Ảnh minh họa)

“Đặc sản” vùng quê

Khoai lang là loại rau dễ trồng, có ở khắp các vùng quê. Loại rau này tuy dân dã nhưng ăn rất ngon và bùi. Với nhiều lợi ích: mát, bổ, tính bình, vị ngọt, không độc, ích khí lực, kiện tỳ vị, bổ thận âm, dùng chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc nên nhiều người gọi rau khoai lang là “sâm nam”.

Rau lang tươi luộc chín có tác dụng nhuận tràng rất hay. Người bệnh tiểu đường thường xuyên dùng món rau lang luộc cũng tốt vì chúng cũng có đặc tính giảm đường huyết.

Cần tây rất tốt cho sức khỏe

Đông y cho rằng: Cần tây tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trị đàm nhiều đầy ngực, lao hạch,… có thể phòng và chống được nhiều loại bệnh. Trong cần tây chứa nhiều axit amin tự do, tinh dầu, nhiều loại vitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ não.

Loại rau này cũng chứa nhiều vi lượng muối vô cơ, cung cấp khoáng chất sắt, kẽm… do vậy mà thích hợp dùng cho bệnh nhân tai biến mạch máu não.

Meo.vn (Theo Eva)

Thục hoàng sinh tân, ích huyết

Thục hoàng là dạng chế biến của củ hoàng tinh (Polygonatum kingianum Coll.et Hemsley) còn gọi là củ cơm nếp, một dược liệu quý của y học cổ truyền.

Củ hoàng tinh được thu hái vào mùa thu – đông, khi phần trên mặt đất sắp tàn lụi, lúc này dược liệu chứa ít nước rất thuận lợi cho việc chế biến, bảo quản. Củ hoàng tinh phải được chế biến mới dùng được vì rất ngứa.

Dược liệu có tính bình, vào các kinh tỳ, phế, thận, có tác dụng bổ khí, dưỡng âm, kiện tỳ, nhuận phế, ích thận, chữa tỳ vị hư nhược, suy kiệt, mệt mỏi, miệng khô, kém ăn, phế hư, háo khát, tinh huyết bất túc, nội nhiệt, tiêu khát.

Theo kinh nghiệm dân gian, thục hoàng thường được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

Cây hoàng tinh cho vị thuốc thục hoàng.

Thuốc bổ chống mệt mỏi, sinh tân dịch:

Thục hoàng 25g, ba kích 20g, đẳng sâm 10g, thục địa 10g. Tất cả thái mỏng, ngâm với 1 lít rượu 350, thỉnh thoảng lắc đều. Khi dùng pha thêm 100ml sirô đơn. Ngày uống 3 lần trước hai bữa ăn và khi đi ngủ, mỗi lần một chén nhỏ. Hoặc thục hoàng 10g, ý dĩ 10g, sa sâm 8g, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.

Chữa thiếu máu: thục hoàng 20g; hà thủ ô, thục địa, rễ đinh lăng, mỗi vị 10g; tam thất 8g. Tất cả tán bột, mỗi ngày dùng 10g sắc uống.

Chữa yếu sinh lý: thục hoàng 20g; hà thủ ô, ý dĩ, rễ đinh lăng, hoài sơn, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa ho ra máu: thục hoàng 50g, bách bộ 25g, bạch cập 25g. Tất cả tán bột mịn, luyện với mật làm viên. Ngày 3 lần, mỗi lần 6g.

Ở Trung Quốc, thục hoàng cũng được dùng phổ biến để chữa những bệnh sau:

Chữa đau thắt ngực, bệnh mạch vành tim: thục hoàng, côn bố, mỗi vị 15g; bá tử nhân, thạch xương bồ, uất kim, mỗi vị 10g; diên hồ sách 6g, sơn tra 24g. Ngày dùng một thang, sắc uống, chia làm 3 lần. Mỗi đợt điều trị 4 tuần.

Chữa đái tháo đường: thục hoàng 20g, sinh địa 20g, hoàng kỳ 20g, trạch tả 10g, hoàng liên 10g, nhân sâm 10g, địa cốt bì 10g. Tất cả tán bột, rây mịn. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 5g.

Chữa huyết áp thấp: thục hoàng 30g, đẳng sâm 30g, cam thảo (chích) 10g. Sắc nước uống ngày một thang.

Chữa rối loạn thần kinh thực vật: thục hoàng 180g; câu kỷ, sinh địa, bạch thược, hà thủ ô mỗi vị 90g; đương quy, hoàng kỳ, đẳng sâm, táo nhân (sao) mỗi vị 60g; mạch môn, cúc hoa, hồng hoa, bội lan, xương bồ, viễn chí mỗi vị 30g. Tất cả ngâm với 6.000ml rượu trắng trong 2-4 tuần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5-10ml.

TTUT. DSCK II.Đỗ Huy Bích