Lưu trữ cho từ khóa: hoàng cầm

Các phương pháp trị béo phì

Theo y học cổ truyền, béo phì thuộc phạm trù Phì nhân, Nhục nhân và tùy theo từng thể để áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.


Hóa thấp pháp: do tỳ hư vận hóa không tốt làm cho thấp tụ lại mà gây béo phì, biểu hiện người mệt mỏi, ăn uống không ngon, tâm ngực đầy tức, rêu lưỡi bẩn, mạch trầm tế.
Bài thuốc: Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm. Phòng kỷ 10g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 12g, cam thảo 8g, sinh khương 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Khứ đàm pháp: do đàm trọc gây béo phì, biểu hiện các chứng khí hư, ngực đầy tức, đầu nặng, thích ngủ ngại vận động, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch hoạt.

Bài thuốc: Ôn đởm thang gia giảm. Bán hạ 10g, trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, quất bì 10g, phục linh 12g, sinh khương 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lợi thủy pháp: hay gặp ở những người béo bệu, mặt phù chân phù, tiểu tiện ít, bụng chướng, đại tiện nát, mạch trầm tế.

Bài thuốc: Đạo thủy phục linh thang gia giảm. Xích linh 10g, mạch môn đông 12g, trạch tả 10g, bạch truật 12g, tang bạch bì 10g, tử tô 6g, binh lang 8g, mộc qua 10g, đại phúc bì 8g, trần bì 8g, sa nhân 8g, mộc hương 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thông phủ pháp: thường gặp ở những người béo phì do ăn nhiều đồ béo ngọt, uống rượu nhiều, đại tiện bí kết, đàm trọc tích tụ, phủ khí không thông mà kèm theo có bụng trướng, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi vàng dày, mạch thực.

Bài thuốc: Phòng phong thông thánh tán gia giảm. Phòng phong 8g, kinh giới 6g, bạc hà 8g, liên kiều 8g, cát cánh 12g, xuyên khung 10g, đương quy 12g, bạch thược 10g, bạch truật 12g, chi tử 8g, đại hoàng 8g, mang tiêu 8g, thạch cao 15g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 20g, cam thảo 8g, ma hoàng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Sơ lợi pháp: người béo phì kiêm có can uất khí trệ hoặc huyết ứ; lâm sàng biểu hiện đau mạng sườn, cấp táo, huyễn vựng, mệt mỏi, bụng trướng, miệng đắng phiền muộn, phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh bế hoặc trước kỳ kinh nhũ phòng trướng đau, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

Bài thuốc: Đại sài hồ thang gia giảm. Sài hồ 15g, hoàng cầm 9g, đại hoàng 6g, chỉ thực 9g, xích thược 9g, bán hạ 9g, sinh khương 12g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kiện tỳ pháp: thường có biểu hiện của tỳ hư khí nhược, người mệt mỏi không có lực, đoản khí ngại nói, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược vô lực.

Bài thuốc: Dị công tán gia giảm. Đảng sâm 15g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 8g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tiêu đạo pháp: gặp ở những người ăn ít mà vẫn béo phì, mệt mỏi ngại vận động, sau ăn bụng trướng đầy khó tiêu, rêu lưỡi trắng.

Bài thuốc: Bảo hòa hoàn gia giảm. Sơn tra 20g, thần khúc 12g, mạch nha 10g, bán hạ 10g,    phục linh 10g, trần bì 8g, liên kiều 8g, lai phục tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Ôn dương: bệnh lâu ngày, tuổi cao, lâm sàng biểu hiện: sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, tứ chi phù nặng, thường hay gặp ở người do thận dương hư.

Bài thuốc: Tế sinh thận khí hoàn gia giảm. Phụ tử chế 9g, nhục quế 8g, thục địa 15g, sơn dược 12g, sơn thù du 10g, mẫu đan bì 10g,  trạch tả 12g, trư linh 12g, ngưu tất 15g, xa tiền tử 10g, ba kích 12g, thỏ ty tử 10g, tang ký sinh 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Dưỡng âm: do âm dịch không đủ, âm hư sinh nội nhiệt, thường có biểu hiện trên lâm sàng: đau đầu, váng đầu, lưng gối đau mỏi, hai gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch tế sác hoặc vi huyền.

Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm. Tri mẫu 10g, hoàng bá 8g, sơn dược 12g, sơn thù du 10g, thục địa 15g, mẫu đan bì 8g, phục linh 10g, trạch tả 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Béo phì thường phát sinh với tăng huyết áp, mỡ máu cao, bệnh mạch vành... do đó càng làm nhanh quá trình lão hóa và tử vong.    

TS. Trần Xuân Nguyên - Trung ương Hội Đông y Việt Nam

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

Bài thuốc trị Bốc hỏa

Thời kỳ tiền mãn kinh cơn bốc hoả thường xuyên xảy ra kèm theo những triệu chứng như: Toát mồ hôi từng cơn, đau đầu, giấc ngủ không sâu, trong khi ngủ hay mơ màng, giật mình, có cảm giác bức bách trong lồng ngực, nhịp thở không ổn định, hồi hộp, nóng tính, hay cáu gắt, dễ bị tổn thương về mặt tình cảm. Ngoài ra còn có những biểu hiện da khô, tóc khô mất độ bóng, độ căng và sự đàn hồi của da cũng kém đi, các tuyến nhờn teo nhỏ, mật độ xương giảm đi đồng thời kèm theo triệu chứng đau: đau lưng, đau bả vai, đau ở các khớp… Sự vận động cũng kém đi, không nhanh nhẹn như trước.

Để khắc phục và ổn định tình trạng trên, Đông y có những bài thuốc rất hiệu quả, xin được giới thiệu để bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng khi cần.

Thường xuyên có cơn bốc hoả, giấc ngủ ngắn, hay giật mình, mồ hôi toát ra đầm đìa, có biểu hiện bức bách trong lồng ngực… Dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Bán hạ 10g, hậu phác 10g, hoàng kì 12g, hoàng liên 10g, hoàng bá 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, táo nhân (sao đen) 16g, ích mẫu 12g, cam thảo đất 16g, bạch linh 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, điều hoà trung châu, an thần, hoà can, dưỡng can.

Bài 2: Xa tiền 12g, hoàng cầm 12g, ngưu tất 12g, bán hạ 10g, chỉ xác 10g, đương quy 12g, trạch tả 12g, thục địa12g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, rau má 16g, hắc táo nhân 16g, hoàng kì (sao mật) 12g, cát căn 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, an thần, bồi âm, thanh nhiệt.

Bài 3: Hoàng cầm 12g, chi tử 12g, bạch thược 12g, ích mẫu 16g, bán hạ chế 10g, trinh nữ 16g, lá vông 16g, rau má 16g, nhân trần 10g, đương quy 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, cam thảo 12g, bạch biển đậu (sao vàng) 16g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Công dụng: Dưỡng tâm, điều trung, bình can, hạ khí.

Cơn bốc hoả diễn ra thưa dần, đau đầu, tinh thần không ổn định, đau xương khớp, cơ thể mệt mỏi, da khô, sắc da kém, xuất hiện nếp nhăn, ngủ ít hay bị trằn trọc.

Bài 1: Thạch hộc 12g, đậu đen (sao) 20g, thục địa 12g, đan bì 8g, chi tử 12g, hoài sơn 12g, cát căn 16g, liên nhục 16g, hoàng cầm 12g, trinh nữ 16g, thổ phục linh 16g, nam tục đoạn 16g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 2: Thạch hộc 12g, khiếm thực 16g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, cẩu tích 10g, tục đoạn 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, trạch tả 12g, độc hoạt 12g, tang kí sinh 16g, cam thảo 12g, hắc táo nhân 16g, bạch linh 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, bổ thận thuỷ, điều hoà trung châu (bổ thận thủy để kìm hỏa).

Bài 3:

Khởi tử 12g, đỗ trọng 10g, khiếm thực 12g, thạch hộc 12g, bán hạ chế 10g, nam tục đoạn 16g, tang kí sinh 16g, rễ cây cúc tần 12g, bưởi bung 12g, hoàng kì 12g, hắc táo nhân 16g, thảo quyết minh (sao kĩ) 12g, cam thảo 12g,nhân trần 10g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, an thần, bổ thận, tráng thuỷ.

Mồ hôi toát ra bất kì, hạ sườn đau tức, đau đầu chóng mặt, da vàng sạm, tiểu đỏ, ăn uống kém, khó ngủ, haygiật mình, tim hồi hộp…

Bài 1: Đan bì 10g, chi tử 12g, củ đợi 12g, hạ liên châu 12g, nam hoàng bá 16g, đương quy 12g, bạch linh 10g, lá vông 16g, lá dâu 16g, nhân trần 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Bình can, lợi mật, lợi tiểu, an thần.

Bài 2: Củ đợi 12g, nam hoàng bá 12g, đinh lăng 16g, uất kim 10g, trạch lan 16g, hạ liên châu 12g, đương quy 12g, xa tiền 12g, hoàng kì 12g, bạch thược 12g, phòng sâm 12g, cam thảo 12g, đại táo 10g, khởi tử 12g, bán hạ 10g, hậu phác 10g. ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Giải uất, thanh can, lợi tiểu, an thần.

Meo.vn (Theo 123suckhoe)

Điều trị chứng “đọa thai”

Phụ nữ có thai thời kỳ đầu khoảng từ 20 - 90 ngày thì bị sẩy được, Đông y gọi là chứng "đọa thai". Nếu bị chứng này từ 2 - 3 lần trở lên thì gọi là "hoạt thai".

Dưới đây là 2 nguyên nhân và cách trị.

Do thận hư không bền, sinh chứng đọa thai

Triệu chứng: Sau khi có thai thường lưng gối ê mỏi, bụng dưới nặng trệ, đầu choáng váng, tai ù, âm đạo ra huyết, hay đi tiểu vặt, mạch bộ xích nhược, đã có một hai lần sẩy thai.

Bài thuốc: Tang ký sinh 50g, a giao 50g, tục đoạn 50g, thỏ ty tử 50g, thung căn bì 20g.
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán bột mịn, mỗi lần uống 10g. Uống các ngày trong tháng như sau: Mồng 1, 2 , 3, 11, 12, 13, 21, 22, 23, mỗi ngày uống một lần vào buổi sáng.
http://bee.net.vn/dataimages/201110/original/images787061_T9_thuoc_nam_chua_benh.jpg
Phụ nữ có thai thời kỳ đầu khoảng từ 20 - 90 ngày thì bị sẩy được, Đông y gọi là chứng "đọa thai.
Do tỳ hư thận yếu, thai nhiệt dẫn đến đọa thai

Triệu chứng: Bệnh nhân ăn kém, miệng khô, khát nước, tinh thần mệt mỏi, có khi đau bụng, có khi không đau, bụng dưới nặng, đã có một hai lần sẩy thai.

Bài thuốc: Bạch truật 15g, tang ký sinh 15g, nhân sâm 15g, liên tử 15g, cam thảo 9g , hoàng cầm 15g, tục đoạn 15g, phục linh 15g, sa nhân 2g.

Gia giảm: Nếu đau bụng do huyết hư gia thì dùng đương quy (sao) 6g, hoàng kỳ 30g, bạch thược 15g để bổ khí sinh huyết hòa doanh giảm đau. Nếu thận dương hư đau lưng và lạnh gia ba kích 9g, lộc giác giao 9g (xung phục) để ôn bổ thận dương.

Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trong thời kỳ mang thai. Mỗi tháng uống 5 thang uống trong 3 tháng. Sau đó uống cách nhật 2 ngày/thang đến tháng thứ 7 của thời kỳ mang thai là đạt yêu cầu.

Meo.vn (Theo Bee)

Hai thể bệnh rối loạn tiền đình

Rối loạn tiền đình là rối loạn khả năng cảm nhận thăng bằng, biểu hiện thông thường là chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu. Nặng thì chỉ nằm được ở một tư thế, không ngồi dậy được và vẫn buồn nôn hoặc nôn dữ dội.

Theo Đông y, bệnh thường biểu hiện bởi hai thể loại là "thực chứng" và "hư chứng".

Thực chứng: Đột nhiên ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, nhà cửa cảm thấy như đảo lộn, nghiêng ngửa buộc người bệnh phải luôn nhắm nghiền mắt và nằm xuống không sẽ bị ngã. Kèm theo buồn nôn hay nôn thốc tháo nhiều lần, mặt nhợt nhạt, mồ hôi toát ra toàn thân. Cơn choáng chóng mặt quay cuồng này có khi xảy ra chốc lát hay kéo dài vài tiếng hoặc vài ba ngày. Người bệnh thấy nóng, khát nước, táo bón, tiểu nước vàng, mạch thực.

http://suckhoe365.net/wp-content/uploads/2010/09/chong-mat.jpg
Rối loạn tiền đình là rối loạn khả năng cảm nhận thăng bằng, biểu hiện thông thường là chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu.
Điều trị: Câu đằng 12g, ích mẫu 12g, ngưu tất 12g, phục thần 12g, sơn chi 12g, tang ký sinh 12g, dạ giao đằng 10g, đỗ trọng 10g, hoàng cầm 10g, thạch quyết minh sống 20g, thiên ma 8g, hà thủ ô trắng 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần trong ngày. Uống 3 - 5 thang liền.

Hư chứng: Triệu chứng cũng xảy ra đột ngột bị ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, nhà cửa quay cuồng nên người bệnh cũng phải nằm nhắm mắt không sẽ bị ngã và kèm buồn nôn hay nôn mửa nhiều lần, toàn thân vã mồ hôi, mặt nhợt nhạt. Cơn chóng mặt cũng có thể xảy ra trong chốc lát hay mấy tiếng đồng hồ hoặc vài ngày. Kết hợp có nóng, khát nước và táo bón, tiểu vàng, đặc biệt khi làm việc lại hoa mắt, chóng mặt càng tăng, ăn ngủ kém, sắc mặt xanh, mạch hư, không lực.

Điều trị: Bạch cúc hoa 120g, câu kỷ tử 120g, đơn bì 120g, phục linh 120g, trạch tả 120g, sơn dược 160g, sơn thù 160g, thục địa 320g. Tất cả tán bột làm hoàn. Ngày uống 8 - 16g, chiêu với nước muối nhạt.

Meo.vn (Theo Bee)

Chữa kỳ kinh đến sớm

Người phụ nữ sức khoẻ bình thường, thì cứ 28 ngày thấy kinh nguyệt một lần nhưng cũng có những trường hợp chu kỳ kinh rút ngắn lại

Có khi chỉ còn 20 -  23 ngày, thậm chí một tháng có kinh 2 lần gọi là kinh nguyệt đến sớm hoặc kinh nguyệt trước kỳ. Tùy theo nguyên nhân mà có cách chữa khác nhau.

Do thực nhiệt ở huyết phận

Triệu chứng: Kinh nguyệt đến sớm, lượng nhiều, màu huyết đỏ tươi, tâm phiền, miệng khô. Nếu thuộc chứng nhẹ dùng bài thuốc: Đương quy 10g, sinh địa 10g, thăng ma 5g, hoàng liên 5g, ngải diệp 3g, xuyên khung 3g, bạch thược 12g, hoàng cầm 10g, đan bì 10g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
T12-thuoc-cho-nguoi-cao-tuoi-mau.jpg
Tùy theo nguyên nhân mà có cách chữa kinh nguyệt sớm khác nhau.

Do tỳ khí hư yếu, xung mạch không bền

Triệu chứng: Hành kinh trước kỳ lượng nhiều, sắc nhạt, có huyết cục, hồi hộp, đoản hơi, mặt vàng úa, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch tế nhược. Bài thuốc: Sinh hoàng kỳ 30g, đương quy 9g, chích cam thảo 6g, đảng sâm 24g, sinh long cốt 18g, tam thất 5g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói.

Do khí hư kiêm hàn

Triệu chứng: Lưng lạnh, hai chân lạnh, đại tiện lỏng hoặc không thành khuôn, mạch trầm tế vô lực. Bài thuốc: Ngô thù du 9g, bán hạ chế 5g, bào khương 5g, mạch môn 6g, thương truật 9g, chích cam thảo 5g, đảng sâm 9g, đương quy 12g, xuyên khung 6g, a giao 6g, bạch truật 6g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi hành kinh.

Meo.vn (Theo Bee)

Bài thuốc trị chứng nôn mửa khi có thai

Phụ nữ có thai sau 15 - 20 ngày có hiện tượng nôn mửa, có trường hợp chỉ nôn khan hoặc ra ít đờm dãi, cũng có trường hợp ăn vào là nôn ra cả thức ăn, mệt mỏi, Đông y gọi là chứng "có thai nôn mửa".

Dưới đây là một số nguyên nhân và các bài thuốc:

http://meyeucon.org/wp-content/uploads/2010/09/buon-non-khi-mang-thai-02.jpg
Phụ nữ có thai sau 15 - 20 ngày có hiện tượng nôn mửa.

Nôn mửa do dương không hóa thấp, trung tiêu hư hàn

Triệu chứng: Có thai được 2 - 3 tháng, nôn mửa ra đờm dãi, hoặc bọt dính, hung cách đầy tức, đầu choáng, hoa mắt, ăn kém, buồn nôn, đại tiện phân không thành khuôn, rêu lưỡi trắng nhớt.

Bài thuốc: Đảng sâm 12g, thanh bán hạ 12g, can khương 6g.

Cách dùng: Tán bột mịn ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 5g với nước sinh khương làm thang.

Do hàn nhiệt lẫn lộn, trung tiêu hư hàn khí nghịch  nên nôn mửa

Triệu chứng: Bệnh nhân nôn mửa, hay khát nước, thích uống nước lạnh, mặt đỏ bừng. Bài thuốc: Sa sâm 15g, phục linh 12g, can khương 6g, hoàng cầm 6g, phục long can 60g, cam thảo 3g, bạch truật (sao) 12g, pháp bán hạ 10g, trần bì 12g, hoàng liên 3g, sinh khương 10g.

Gia giảm: Nếu nôn mửa nặng gia trúc nhự 10g, mộc hương 10g, tăng hoàng liên 6g. Nếu nôn ít nhưng thể trạng yếu, ăn kém bỏ sa sâm, gia đảng sâm 12g, giảm hoàng liên xuống 1,5g.

Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.

Meo.vn (Theo Bee)

Củ ấu trị cảm sốt

Củ ấu tên khoa học Trapa bicornis L- Hydrocaryaceae, họ củ ấu Trapaceae, còn gọi là ấu trụi, ấu nước, kỵ thực, hạt dẻ nước, năng thực (Trung Quốc). Là loại thực vật thủy sinh sống dưới nước, mọc trong ao đầm, thân ngắn có lông. Quả thường gọi là củ có hai sừng, quả cao 35mm, rộng 5cm, sừng dài 2cm, đầu sừng hình mũi tên, sừng do các lá đài phát triển thành. Trong củ chứa một hạt ăn được, có vị ngọt mát, bùi, giàu dinh dưỡng. Củ ấu có 4 loại là ấu đỏ, ấu 2 sừng, ấu 3 sừng và ấu 4 sừng.

Cây củ ấu được trồng ở các ao đầm khắp nơi trong nước ta. Trồng bằng hạt hay bằng chồi. Mùa hoa (ở miền Bắc) vào tháng 5 - 6; mùa quả vào các tháng 7 - 9. Quả cũng để ăn, vỏ quả và toàn cây dùng làm thuốc. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học: Trong hạt ấu có tinh bột chừng 49% và chừng 10,3% protid. Các chất khác chưa thấy nghiên cứu. Theo tài liệu Trung Quốc, trong 100g củ ấu chín có 4,5g albumin, 0,1g chất béo, 19,7g chất đường các loại, 0,19g vitamin B1, 0,06g B2, 1,5mg PP, 13mg C, 7mg Ca, 0,7mg sắt, 19mg Mn, 93mg P. Chất AH13 là chất chiết ung thư gan được dùng hỗ trợ điều trị chống ung thư.

Theo Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân, củ ấu vị ngọt chát, tính bình. Công dụng thoát tả, giải độc, tiêu thũng. Dùng chữa tiêu chảy, kiết lỵ, đại tiện ra máu, bệnh dạ dày. Mỗi lần dùng 30-60g sắc uống. Củ ấu đốt tồn tính, tán bột trộn dầu vừng bôi chữa trĩ, mụn nước, viêm nhiễm ngoài da; nấu vỏ lấy nước rửa hậu môn chữa sa trực tràng (lòi dom).

Công dụng và liều dùng: Củ ấu chủ yếu được nhân dân dùng luộc ăn hoặc chế biến thành bột trộn với mật hay đường làm bánh. Quả sao cháy dùng chữa nhức đầu, choáng váng và cảm sốt. Ngày dùng 3-4 quả dưới dạng thuốc sắc. Vỏ quả sao cho thơm, sắc uống chữa sốt, chữa mệt nhọc khi bị sốt rét, còn dùng chữa loét dạ dày, loét cổ tử cung. Toàn cây chữa trẻ con sài đầu, giải độc rượu, làm cho sáng mắt. Ngày dùng từ 10-16g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng. Cần lưu ý, tuy củ ấu là vị thuốc, ăn ngon, nhưng ăn nhiều sẽ gây trệ khí, do đó những người có u cục ở ngực bụng không dùng.

Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây, củ ấu:

- Chữa nhức đầu, choáng váng, cảm sốt: lấy 3 - 4 củ ấu sao cháy, sắc uống, ngày 1 thang.

- Sốt, sốt rét, loét dạ dày: vỏ củ ấu sao thơm, sắc uống.

- Giải độc rượu, làm sáng mắt, chữa sài đầu trẻ: lấy 10-16g toàn cây, sắc uống.

- Rôm sảy, da khô sạm: dùng củ ấu tươi, giã nát, xoa lên da.

- Viêm loét dạ dày: thịt củ ấu 30g, củ mài 15g, hồng táo 15g, bạch cập 10g, gạo nếp 100g, nấu cháo, cho thêm 20g mật ong, trộn đều ăn.

- Hư nhược phiền khát: thịt củ ấu tươi 50g, địa cốt bì 15g, câu kỷ tử 6g, hoàng cầm 6g, cam thảo chế 6g. Sắc uống.

- Trị say rượu: thịt củ ấu tươi 250g, nhai nuốt.

- Trị tỳ vị hư nhược: thịt củ ấu 50g, bạch truật 15g, hồng táo 15g, sơn tra 10g, sơn dược 15g, màng mề gà 6g, cam thảo chế 3g. Sắc uống.

- Trị đại tiện ra máu: vỏ củ ấu 60g, địa du 15g, tiêu sơn căn 6g, ô mai 10g, cam thảo chế 6g. Sắc uống.

- Trị bệnh trĩ, nhọt nước: vỏ củ ấu sấy khô, đốt tồn tính, tán bột, trộn đều với dầu vừng, bôi hoặc đắp.

BS. HOÀNG XUÂN ĐẠI

Meo.vn (Theo SKĐS)

8 bài thuốc trị cảm mạo

Cảm mạo, dân gian thường gọi là “thương phong”, là một trong những bệnh ngoại cảm hay gặp nhất, bốn mùa đều có đặc biệt là vào mùa hè thời tiết nắng nóng.

Cảm mạo có 2 nguyên nhân chính: do phong hàn thử thấp nhiễm vào cơ thể làm cho các chức năng sinh lý bị rối loạn, trở trệ, không giữ được ở trạng thái cân bằng bình thường; do nguyên khí của cơ thể bị suy yếu, sức đề kháng của cơ thể yếu từ đó sinh bệnh. Sau đây là các thể bệnh thường gặp và bài thuốc Đông y điều trị thích hợp.

Cảm mạo thể phong hàn: Người bệnh có biểu hiện người lạnh, chân tay lạnh, đau mỏi toàn thân, hắt hơi sổ mũi. Tiết nhiều đờm và dịch. Da khô ớn lạnh muốn nằm. Người rét run, huyết áp có thể thấp hơn bình thường. Phép điều trị: ôn trung, tán hàn, giải cảm. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: phòng phong 10g, kinh giới 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung 10g, bạc hà 10g, bạch truật 12g, thương nhĩ 12g, cam thảo 10g, ngải diệp 12g.

Bài 2: cúc hoa 10g, thương nhĩ 12g, sài hồ 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, thổ phục linh 16g, tang ký sinh 16g, độc hoạt 12g, tế tân 10g, bạch chỉ 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 3: xuyên khung 12g, bạch chỉ 10g, hà thủ ô 12g, tế tân 10g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, bạch truật 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, tất bát (lá lốt) 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, cam thảo 10g, trần bì 10g, sinh khương 6g.

Cảm mạo thể phong nhiệt: Người bệnh sốt cao, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy. Ho, đau họng, mắc đờm, đờm dính, mũi tắc, hơi thở nóng, khát nước, mạch phù sác. Phép trị: thanh nhiệt, trừ phong, giải cảm. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: ngân hoa 10g, liên kiều 10g, bạch mao căn 16g, sinh địa 12g, tang diệp 16g, lá tre 16g, đương quy 16g, sâm hành 16g, cam thảo 10g, tía tô 16g.

Bài 2: rau má 16g, cát căn 16g, sa sâm 12g, quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, tang bạch bì 16g, kinh giới 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, cam thảo 12g.

Bài 3: cát căn 16g, tía tô 16g, tang diệp 16g, lá tre 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 10g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, trần bì 10g, cam thảo 10g, đại táo 10g, cát cánh 12g, tang bì 16g.

Cảm thử: Người bệnh mồ hôi ra nhiều, ra liên tục. Hoa mắt, chóng mặt thở nông, người chao đảo, nôn nao. Do nắng nóng quá mức, khát nhiều, uống nhiều. Tuyến mồ hôi mất chức năng thu liễm làm cho tân dịch thoát ra ngoài quá mức. Cơ thể lâm vào tình trạng bị thoát dương, mạch nhanh, huyết áp tụt. Phép trị là hồi dương, cố biểu, giải cảm thử. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: bạch biển đậu 16g, cát căn 16g, hương nhu 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, mẫu lệ (chế) 12g, ngân hoa 12g, thương nhĩ 12g, đại táo 10g, cam thảo 12g, sinh khương 6g.

Bài 2: hoài sơn 16g, sơn thù 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, thủ ô chế 12g, biển đậu 16g, cát căn 16g, đương quy 12g, mẫu lệ chế 12g, quế 8g, cam thảo 12g, phòng sâm 12g, củ đinh lăng 16g.

Gia giảm: – Nếu còn nôn gia bán hạ 10g, hậu phác 10g, sinh khương 8g.

- Huyết áp còn thấp gia: nhân sâm 12g, gừng tươi 8g.

- Đau mỏi các khớp gia: nam tục đoạn 16g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 16g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g.

Sắc thuốc ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Theo suckhoedoisong.vn

Đông y trị biến chứng viêm phế quản

Chứng tâm phế mạn (TPM), một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm phế quản, phổi mạn cao tuổi.

Biểu hiện của bệnh là: Xuất tiết khí - phế quản, khó thở, có các đợt viêm tái phát liên tiếp trên nền tảng của một bệnh phế quản - phổi mạn tính, hiện tượng khó thở tăng dần với cảm giác đè nén ở ngực khi có cố gắng thể lực, thường kèm theo đau ngực, luôn có cảm giác đau tức hạ sườn phải khi cố gắng thể lực. Ngoài các dấu hiệu thường thấy như trên, còn có những triệu chứng như tím tái, ngón tay sưng có hình dạng như dùi trống, mạch nhanh không đều…

Tâm phế mạn là một hậu quả nặng nề, có thể dẫn tới suy tim và suy hô hấp của bệnh phế phổi mạn và một số bệnh hô hấp mạn tính khác như giãn phế nang, hen phế quản, xơ phổi, bệnh bụi phổi... Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân và phương thức điều trị. Bệnh đòi hỏi phải được phát hiện sớm và điều trị tích cực, bài bản. Nên đi khám ở các phòng khám chuyên khoa hô hấp hoặc tim mạch.

Y học cổ truyền gọi TPM là đàm ẩm, thủy thũng và chia ra làm các thể bệnh khác nhau với các bài thuốc chữa cho từng thể bệnh.

Thể đàm trọc:

Chứng trạng: Ho đàm nhiều, sắc trắng dính nhớt lẫn bọt, suyễn thở đoản hơi, đoản khí, sợ gió, mệt mỏi vô lực, ăn ít, chất lưỡi hơi nhạt. Rêu trắng nhợt.

Bài thuốc: Tía tô tử 9g, bán hạ 9g, đương quy 9g, cam thảo 6g, tiên hồ 6g, hậu phác 9g, nhục quế 3g, trần bì 6g.

Thể đàm nhiệt ngăn phế:

Chứng trạng: Ho suyễn tức thở, thở hổn hển, bứt rứt, ngực đầy, đàm vàng, dính đặc; người nóng hơi sợ rét, có mồ hôi không nhiều, tiểu vàng, phân khô, miệng khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc nhớt, rìa lưỡi đỏ.

Bài thuốc: Khoản đông hoa 10g, hạnh nhân 10g, bách bộ 10g, cam thảo 10g, hoàng cầm 15g, bồ công anh 15g, tri mẫu 15g, qua lâu 20g, địa long 12g, mạch đông 10g, cát cánh 10g, đan sâm 12g, tử uyển 10g, xích thược 12g.

Thể hàn đàm ngăn phế:

Chứng trạng: Đàm phần nhiều trắng, loãng có trạng thái bọt, hụt hơi suyễn, ớn lạnh hơi sốc, miệng không khát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng trơn nhuận.

Bài thuốc:

Ma hoàng 9g, bạch thược 9g, tế tân 3g, can khương 3g, cam thảo 6g, quế chi 6g, bán hạ 9g, ngũ vị tử.

Thể đàm che tâm khiếu:

Chứng trạng: Tinh thần hoảng hốt, nói sảng, bứt rứt, không yên chân tay, lúc tỉnh, lúc mê, có thể co giật, suyễn gấp, ho đàm khó khạc, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ tối hoặc tím nhạt.

Bài thuốc:

Bán hạ 8g, đởm tinh 8g, cát hồng 6g, chỉ thực 6g, phục linh 6g, nhân sâm 3g, xương bồ 3g, trúc nhự 2g, cam thảo 2g.

Thể phế thận khí hư:

Chứng trạng: Thở nông, khó thở liên tục, khi nặng bệnh nhân há miệng so vai, không thể nằm thở, ho đàm trắng như bột, khạc nhổ khó, ngực bí, tinh thần hoảng hốt, mồ hôi nhớt, lưỡi nhạt hoặc tím tối.

Bài thuốc:

Hoàng kỳ 15g, xuyên khung 15g, đan sâm 15g, phục linh 12g, hoàng cầm 12g, trúc nhự 12g, bạch truật 9g, phòng phong 9g, bán hạ 9g, đào nhân 9g, cam thảo 3g.

Thể dương hư thủy tràn:

Chứng trạng: Mặt phù, chân thũng, nặng thì toàn thân thũng, bụng trướng đầy có nước, tim hồi hộp, suyễn ho, đàm trong lỏng, ăn kém, tiểu ít, sợ lạnh, mặt môi xanh tím, rêu lưỡi trắng trơn chất lưỡi tối.

Bài thuốc: Kê huyết đằng 30g, uất kim 18g, hồng hoa 9g, xích thược 15g, đan sâm 15g, phụ phiến 24g, bạch truật 12g, phục linh 20g, sinh khương 30g, quế tâm 9g, trư linh 30g, trạch tả 30g, mộc thông 30g, xa tiền thảo 30g.

Bài thuốc chữa bệnh quai bị

Quai bị là một bệnh truyền nhiễm do virut gây ra, bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân khi tiết trời mưa, lạnh, độ ẩm cao. Bệnh hay gặp ở trẻ em từ 5-10 tuổi, bệnh lây nhanh ở các lớp học, nhà trẻ mẫu giáo. Có khi người lớn cũng mắc ở các vùng dân trí thấp, vệ sinh kém. Bệnh lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc trực tiếp như nói chuyện, ho, hắt hơi, virut khuyếch tán trong không khí nên dễ thành dịch. Theo quan niệm của Đông y cho rằng, đây là dịch độc xâm nhập vào cơ thể qua mũi, miệng vào kinh thiếu dương, đi theo đởm kinh ra ngoài phát bệnh. Đởm và can có quan hệ biểu lý tạng phủ, nên có các triệu chứng của can và kinh can kèm theo viêm tinh hoàn, sốt cao co giật… Chính vì vậy, nên khi bị quai bị thường có biến chứng viêm tinh hoàn dẫn đến teo tinh hoàn và vô sinh sau này.

Triệu chứng của quai bị xuất hiện nhanh, rầm rộ. Sau một đêm ngủ, sáng ra đã thấy má sưng ở quai hàm, có thể một hoặc hai bên cùng một lúc, sưng ngày càng to, rất nóng và đau, sờ thấy rắn, người có sốt, đau đầu, mệt mỏi, không muốn ăn, nhai đau nên chỉ nuốt chửng. Môi khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, người háo nhiệt, khát nước nhiều. Bệnh kéo dài từ 7-15 ngày có khi hơn. Trường hợp nặng còn sốt cao, mê sảng, viêm tuyến mang tai, viêm tinh hoàn, đau đầu dữ dội, nôn thốc nôn tháo…

Phương pháp điều trị: Chống viêm, thanh nhiệt, giải độc, chỉ thống.

Bài 1: Sài đất 20g, bồ công anh 16g, kinh giới, kim ngân, thổ phục linh mỗi thứ 12g, chỉ xác 8g, cam thảo nam 8g, bạc hà 6g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.

Bài 2: Bồ công anh 16g, hạ khô thảo, kim ngân, sài hồ, mỗi thứ 12g, ngưu bàng tử, liên kiều, hoàng cầm mỗi thứ 8g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.

Bài 3: Thạch cao 16g, ngưu bàng, cát căn mỗi thứ 12g, thăng ma, hoàng cầm, liên kiều, cát cánh, thiên hoa phấn mỗi thứ 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Nếu có viêm tinh hoàn dùng thêm hạt vải 12g, khổ luyện tử 8g.

Tại chỗ vùng mang tai dùng hạt gấc mài với dấm bôi vào chỗ viêm ngày 3-4 lần.

Để bệnh nhân nghỉ ngơi tuyệt đối, tránh đi lại nhiều đề phòng biến chứng. Ăn uống chất mềm, đủ dinh dưỡng để bệnh mau chóng bình phục.

Khi có đau bụng dưới ở trẻ gái hoặc đau tinh hoàn ở trẻ trai cần dùng kháng sinh theo chỉ định của thầy thuốc.

SK&ĐS