Calcitonin là loại thuốc ức chế tiêu xương, chống loãng xương, chống tăng calci huyết. Tên khác của calcitonin là thyrocalcitonin.
Năm 1963 người ta mới phát hiện ra calcitonin, là một polypeptid có 32 acid amin, trọng lượng phân tử 3500, cấu trúc phân tử có một cầu nối disulfur.
Calcitonin là một hormon. Ở động vật có vú, nó là một trong ba hormon của tuyến giáp (tế bào C tiết ra calcitonin. Tế bào nang tiết ra triiodothyroxin và tetraiodothyroxin). Ở cá calcitonin do hạch cuối mang cá tiết ra.
Calcitonin có thể chiết xuất từ người, lợn và cá.
Bản chất của calcitonin là một polypeptid nên bị dịch vị dạ dày phá hủy, do đó không có dạng thuốc uống, chỉ có dạng thuốc tiêm (tiêm bắp, tiêm dưới da, truyền tĩnh mạch) và thuốc xịt mũi.
Thuốc tiêm và thuốc xịt mũi (calcitonin cá hồi) bảo quản trong tủ lạnh (2 - 80C). Thuốc xịt mũi đã mở, để ở nhiệt độ phòng tối đa là 4 tuần. Thuốc tiêm calcitonin người, bảo quản tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 250C (không để tủ lạnh).
Tác dụng của calcitonin người và calcitonin cá hồi giống nhau, nhưng về hoạt lực thì calcitonin cá hồi mạnh hơn tới 50 lần so với calcitonin người (khi cùng khối lượng như nhau). Sau khi tiêm bắp hoặc dưới da khoảng 15 phút, calcitonin cá hồi bắt đầu có tác dụng, hiệu lực tối đa đạt được khoảng 4 giờ. Tác dụng kéo dài từ 8 - 24 giờ.
Calcitonin lợn dùng lâu dài có thể sinh ra các kháng thể trung hòa tác dụng của calcitonin.
Khi dùng đường phun mũi, calcitonin được hấp thụ nhanh qua niêm mạc mũi, sau 30- 40 phút thì đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (khả dụng sinh học bằng 3% so với đường tiêm bắp cùng liều).
Calcitonin có tác dụng điều hòa trung ương với chuyển hóa chất khoáng. Ức chế tiêu xương (tốc độ tiêu xương càng cao thì tác dụng ức chế tiêu xương của calcitonin càng rõ rệt) bằng cách ức chế các hủy cốt bào, đồng thời kích thích các tạo cốt bào để tăng tạo xương. Calcitonin làm tăng hấp thu calci ở ống tiêu hóa.
Calcitonin đối lập với hormon cận giáp, làm giảm tiêu canxi ở xương, giảm nồng độ canxi huyết thanh (tác dụng này chủ yếu do ức chế trực tiếp sự tiêu xương do các tế bào hủy xương gây ra). Sau khi tiêm liều calcitonin đầu tiên khoảng 2 giờ đã có tác dụng làm giảm nồng độ canxi huyết thanh, tác dụng này kéo dài khoảng 6 - 8 giờ.
Calcitonin tương tác với vitamin D và hormon cận giáp, ức chế tiêu xương do đó làm hạ canxi huyết (3 chất chính điều hòa canxi huyết và chuyển hóa xương là: calcitonin, vitamin D, hormon cận giáp).
Calcitonin tác động trực tiếp trên thận, làm tăng bài tiết calci, phosphat và natri bằng cách ức chế tái hấp thu ở ống thận.
Lưu ý khi dùng
Calcitonin được chỉ định trong điều trị chống loãng xương ở phụ nữ mãn kinh (kết hợp với vitamin D và canxi để ngăn ngừa hủy tế bào xương); bệnh viêm xương biến dạng (còn gọi là bệnh Paget); chống tăng canxi huyết do các bệnh ung thư di căn xương như: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, carcinom và đa u tủy xương, bệnh xương thứ phát do suy thận; giảm đau có hiệu quả, trong các bệnh có nguyên nhân do tăng hủy xương ở người trên 50 tuổi (phối hợp với các thuốc giảm đau khác) như thoái hóa cột sống, đau thần kinh tọa, loạn dưỡng thần kinh, viêm khớp do thấp, thoát vị đĩa đệm...
Những người quá mẫn với calcitonin thì không được dùng thuốc.
Những người có tiền sử dị ứng với protein, người trong thời kỳ cho con bú (nếu cần dùng thuốc phải ngừng cho con bú), người mang thai nên hết sức thận trọng khi dùng calcitonin.
Khi cần dùng calci và vitamin D phải dùng sau calcitonin 4 giờ.
DS. Trần Xuân Thuyết
(suckhoe-doisong)