Lưu trữ cho từ khóa: Cỏ mần trầu

Bài thuốc trị bệnh từ cỏ mần trầu

Đông y cho rằng, cây có vị ngọt nhạt hơi đắng, tính mát, không độc, có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ thấp, phối hợp với nhân trần làm nước giải khát mùa hè.

Cỏ mần trầu hay mần chầu, tên khác là ngưu cân thảo, thanh tâm thảo, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cỏ vườn trầu, cỏ màng trầu… với tên khoa học là Eleusine indica (L.) Gaerth.f., thuộc họ Lúa (Poaceae).

Đông y cho rằng, cây có vị ngọt nhạt hơi đắng, tính mát, không độc, có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt (làm ra mồ hôi), tiêu viêm, trừ thấp, cầm máu, tan ứ, mát gan, giải độc, lợi tiểu, hạ áp, hạ sốt và sốt rét, phối hợp với nhân trần làm nước giải khát mùa hè.

Có công dụng trị cao huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều, lao lực mệt nhọc, tiểu tiện vàng và ít một. Còn dùng cho phụ nữ có thai hỏa nhiệt táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu, nôn mửa, tức ngực, sốt nóng. Cũng dùng uống trị mụn nhọt, các chứng nhiệt độc, trẻ em tưa lưỡi.

Cỏ mần trầu có thể dùng phối hợp cùng cùi vải trị viêm tinh hoàn, với tổ kén đực làm thuốc chữa viêm gan vàng da, dùng cho phụ nữ có thai hỏa nhiệt táo bón…

bai-thuoc-tri-benh-tu-co-man-trau

Ở Trung Quốc, những kết quả nghiên cứu trên lâm sàng từ cây cỏ mần trầu đã chứng minh nó có tác dụng phòng chứng viêm não truyền nhiễm, chữa đau khớp, bệnh gút, người viêm gan, vàng da, viêm ruột, kiết lỵ, viêm niệu đạo, viêm thận, viêm tinh hoàn.

Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, cầm máu chó cắn. Liều dùng 16 – 20g (khô), 40 – 100g (tươi) dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán; thường phối hợp với các vị thuốc khác.Hiện nay, cỏ mần trầu còn được xếp vào nhóm những cây thuốc quý có tác dụng chữa ung thư đang được nghiên cứu.

Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cỏ mần trầu

* Bệnh nhân cao huyết áp, nhổ toàn cây, cả rễ rửa sạch, thái nhỏ. Cần 500g, giã nát. Thêm một chén nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước cốt. Lọc lấy nước, có thể cho thêm tí đường cho dễ uống, chia 2 lần uống vào sáng và tối trước khi đi ngủ.

* Bệnh nhân lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều, lao lực mệt nhọc, tiểu ít, nước tiểu vàng lấy cỏ mần trầu (40g), sắc 200ml uống một lần trong ngày.

* Phụ nữ có thai người nóng dẫn đến táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu, nôn mửa, tức ngực. Ngày sắc 12 – 16g khô trong 300ml nước uống 2 – 3 lần.

* Trẻ con mụn nhọt, sốt cao, sốt xuất huyết, rôm sảy, ban đỏ, tưa lưỡi lấy cỏ mần trầu tươi (120g) rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống. Cỏ khô 20g sắc với 400ml nước còn 100ml chia uống hai lần.

* Nóng trong người, tiểu gắt và vàng, da mẩn đỏ, cỏ mần trầu (40g), sắc uống một lần trong ngày, có thể thêm 20g rễ cỏ tranh sắc chung uống trong ngày.

* Trẻ đái dầm lấy 20g cỏ mần trầu, mùi tàu 20g, rau ngổ 20g, cỏ sữa lá nhỏ 10g thái nhỏ, sắc uống sau bữa ăn chiều.

* Ngoài ra, cỏ mần trầu với bồ kết đun lấy nước để gội đầu dùng trị tóc bạc sớm.

* Đề phòng viêm màng não truyền nhiễm: Cỏ mần trầu 30g sắc uống trong ngày. Uống liền 3 ngày, nghỉ 10 ngày, sau đó lại uống tiếp 3 ngày nữa.

* Chữa sốt cao co giật, hôn mê: Cỏ mần trầu 120g. Sắc với 600 ml nước, còn 400 ml, thêm ít muối, cho uống nhiều lần trong 12 giờ.

* Mần trầu cũng một vị thuốc trong toa thuốc căn bản: Cỏ tranh 8g, rau má 8g, cỏ mực 8g, cam thảo đất 8g, ké đầu ngựa 8g, mần trầu 8g, gừng tươi 2g, củ sả 4g, vỏ quýt 4g. Tác dụng của mần trầu trong đơn là giải độc, an thai, thanh nhiệt.

* Chữa viêm da, vàng da: Cỏ mần trầu tươi 60g.Rễ cây tổ kén đực (1 loài cây dó) 30g. Sắc uống.

* Chữa thấp nhiệt, hoàng đản: Cỏ mần trầu tươi 60g, sơn chi ma 30g. Sắc uống.

* Chữa viêm tinh hoàn; cỏ mần trầu 60g. Cùi vải 10 cùi.Sắc uống.

* Chữa phong nhiệt, ghẻ lở, mẩn ngứa: Lấy cỏ mần trầu tươi, rửa sạch giã nát vắt lấy nước cốt uống. Ngày 2 – 3 lần.

* Chữa cảm, sốt nóng, người mẩn đỏ, tiểu tiện vàng ít. Mần trầu 16g, Cỏ tranh 16g. Sắc uống trong ngày.

Theo Nongnghiep.vn

Cỏ mần trầu trị cao huyết áp

Cỏ mần trầu còn gọi là cỏ vườn trầu, thanh tâm thảo, ngưu cân thảo, màng trầu… tên khoa học là Eleusine indica, thuộc họ lúa (Poaceae). Đông y cho rằng, Người ta thường dùng toàn thân cây cỏ mần trầu để làm thuốc trị bệnh, cụ thể như phối hợp với nhân trần làm nước giải khát mùa hè.

Người ta thường dùng toàn thân cây cỏ mần trầu để làm thuốc trị bệnh, cụ thể như phối hợp với nhân trần làm nước giải khát mùa hè.

Ngoài ra, còn kết hợp với rễ cỏ tranh làm thuốc chữa cảm nóng, mẩn đỏ.

Phối hợp mần trầu cùng cùi vải trị viêm tinh hoàn, với tổ kén đực làm thuốc chữa viêm gan vàng da, dùng cho phụ nữ có thai hỏa nhiệt táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu, nôn mửa, tức ngực, sốt nóng…

Liều trung bình cho dạng sắc mỗi ngày từ 60 – 100g. Dưới đây là một số phương thuốc tiêu biểu trị bệnh có sử dụng từ cỏ mần trầu để bạn đọc tham khảo.

Trị bệnh tăng huyết áp: Cỏ mần trầu cả cây 500g, giã nát sau khi rửa sạch để ráo nước, cho vào 1 bát nước đun sôi để nguội, bóp nhuyễn, lọc lấy nước cốt uống ngày 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ. Có thể thêm chút đường cho dễ uống. Cần uống một thời gian.

Chữa sốt cao, co giật, hôn mê: Cỏ mần trầu tươi 120g, sắc với 600ml nước, còn lại 400ml, chia ra làm nhiều lần, uống liền trong 12 giờ trong ngày.

Chữa phong nhiệt, ghẻ lở, mẩn ngứa: Lấy cỏ mần trầu tươi, rửa sạch giã nát vắt lấy nước cốt uống. Ngày 2 – 3 lần.

Phòng viêm não truyền nhiễm: Cỏ mần trầu 30g, dùng uống ngày 1 thang, hãm uống như trà trong 3 ngày liền sau đó nghỉ 10 ngày rồi lại uống 3 ngày nữa.

Trị viêm gan vàng da: Cỏ mần trầu tươi 60g, rễ tổ kiến đực 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày.

Trị chứng cảm sốt nóng (biểu hiện khắp người mẩn đỏ, đái ít): Cỏ mần trầu 16g, rễ cỏ tranh 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

 (Theo TGSK)

Thuốc từ cây cỏ

Có nhiều loại cây cỏ quanh ta tưởng chừng như vô dụng, nhưng trên thực tế, bạn sẽ bất ngờ khi biết được những thông tin sau:

Cỏ mần trầu hay còn gọi là thanh tâm thảo, có họ Lúa, dễ nhầm với cỏ chân vịt. Cỏ mần trầu có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, giải độc, hạ sốt, mát gan, lợi tiểu, ra mồ hôi, kích thích tiêu hoá, đun nước gội đầu ngăn rụng tóc và sạch gàu.

Chữa bệnh tăng huyết áp: Cỏ mần trầu cả cây 500g, rửa sạch, băm nhỏ, giã nát. Thêm vào 1 bát nước đun sôi để nguội, bóp, lọc lấy nước cốt.

Thêm ít đường cho dễ uống. Uống trong ngày, chia làm 2 lần sáng – tối (trước khi đi ngủ).

Chữa sốt cao, co giật, hôn mê: Cỏ mần trầu tươi 120g, sắc với 600ml nước sạch, còn lại 400ml. Uống làm nhiều lần trong 12 giờ.

Chữa phong nhiệt, ghẻ lở, mẩn ngứa: Cỏ mần trầu tươi giã nát, vắt lấy nước cốt uống.

Cỏ mực chữa được nhiều bệnh

Cỏ mực còn gọi là cây nhọ nồi, thuốc họ Cúc, có vị ngọt, chua, mặn, tính mát, có tác dụng bổ thận, mạnh gân xương, đen tóc, mát huyết, cầm máu, giải độc.

Có rất nhiều bài thuốc từ cỏ mực, có thể dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác để cầm máu, chữa rong kinh, rong huyết, chảy máu kéo dài, sốt xuất huyết, đái ra máu do viêm mạn tính đường tiết niệu, động thai, băng huyết, rối loạn kinh nguyệt, lỵ amip và trực trùng, di mộng tinh, ho do viêm đường hô hấp trên, lao phổi, tưa lưỡi ở trẻ em, chữa thiếu máu do thiểu năng tạo máu ở tuỷ xương, chữa viêm gan siêu vi, bại liệt trẻ em trong giai đoạn khởi phát, chữa đau nhức khớp do phong tê thấp, thấp khớp, chữa các chứng đau sưng ở người lớn và trẻ em cùng nhiều bệnh khác như bệnh nấm ngoài da, đau răng, rụng tóc, tóc bạc sớm, nhức đầu…

Bài thuốc chữa động thai, băng huyết: Nhọ nồi 1 nắm, ngải cứu 1 nắm, trắc bách điệp 1 nắm sao cháy đen, cành tía tô 12g, củ gai 12g. Sắc đặc, uống làm 1 lần.

Bài thuốc chữa thiếu máu do thiểu năng tạo máu ở tuỷ xương: Nhọ nồi, thục địa, mỗi vị 16g, hoài sơn, mai ba ba, ngẫu tiết, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g, phục linh, sơn thù, đơn bi, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc chữa di mộng tinh: Nhọ nồi 12g, tỳ giải, bồ công anh, hoài sơn, mỗi vị 16g, ý di, hoàng bá nam, mẫu lệ, cam thảo nam, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc chữa thấp khớp (đang sưng khớp): Nhọ nồi 16g, rễ cỏ xước, hy thiêm, mỗi vị 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g. Sao vàng, sắc đặc. Uống ngày 1 thang. Sắc uống trong 7 – 10 ngày liên tục.

Cỏ ngọt hạ đường huyết

Cỏ ngọt hay còn gọi là cúc ngọt, thuộc họ Cúc có tác dụng hạ đường huyết, giãn mạch, hạ huyết áp, kháng khuẩn, tránh thai.

Cỏ ngọt có độc với thận nếu dùng liều cao. Cỏ có vị ngọt rất đậm, thường dùng cho người bệnh đái tháo đường, béo phì và cao huyết áp.

Cỏ nến phương thuốc quý chữa bệnh về huyết

Cỏ nến còn gọi là bồ hoàng, thuộc họ Hương bồ. Phấn hoa cỏ nến có vị ngọt nhạt, tính bình, quy 3 kinh can, tỳ, tâm bào. Cỏ nến dễ sống, có tác dụng lợi tiểu, giảm đau, chống viêm, tiêu huyết ứ, bế kinh. Cỏ nến sao đen có tác dụng cầm máu, bổ huyết. Lưu ý, cỏ nến có thể ảnh hưởng đến sự co bóp dạ con. Tác dụng cầm máu của cỏ nến thể hiện rõ ràng trong các trường hợp có xuất huyết thông thường. Ho ra máu 2 – 6 ngày, xuất huyết tử cung 2 – 4 ngày, đại tiện, tiểu tiện ra máu… chỉ 2 ngày sử dụng là hiệu quả trông thấy, giảm bớt và có thể cầm máu hoàn toàn.

Chữa thổ huyết: Cỏ nến sao 80g. Uống 4 – 8g một lần cho đến khi ngừng thổ huyết.

Chữa chảy máu cam: Cỏ nến 4g, thanh đại 4g. Uống trong ngày.

Chữa đi cầu ra máu: Cỏ nến sao, lá sen tươi phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, 2 vị lượng bằng nhau, trộn đều. Uống với nước sắc vỏ rễ cây dâu, mỗi lần 8 – 12g.

Chữa trĩ mãn tính: Lá cỏ nến phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với đường mật mía. Ngày uống 80-100g, chia làm 4 lần trong ngày.

Cỏ tháp bút chữa các bệnh về mắt

Cỏ tháp bút còn có tên mộc tặc, họ Mộc tặc. Cỏ tháp bút có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, vào 4 kinh can, đởm, phế, thận, có tác dụng tán phong, giải độc, cầm máu, lợi tiểu, ra mồ hôi. Cỏ tháp bút được dùng chữa đau mắt đỏ do viêm giác mạc, màng mộng, viêm gan, vàng da, bí tiểu, sỏi tiết niệu, trĩ, huyết lỵ, rong kinh, ho hen, cảm mạo, đôi khi trị cả bệnh lậu.

Chữa viêm gan, viêm thận, viêm bàng quang, đái vàng thẫm, đái đỏ, đái ra sỏi: Cỏ tháp bút, mộc thông, mã đề (hạt hay lá bông), sinh địa, cỏ xước (hay ngưu tất), rễ cỏ tranh, mỗi vị 15g. Sắc uống với bột hoạt thạch 15g, chia làm 3 lần.

Chữa đau mắt, mộng mắt và các bệnh mắt khác: Cỏ tháp bút, cỏ dùi trống, thảo quyết mình, gai chống, xác rắn, dinh địa, hoa cúc, mật mộng hoa, mỗi vị 10g, sắc uống.

Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, sưng đỏ sưng đau, chói sợ sáng, mờ mắt, chảy nước mắt: Cỏ tháp bút, hoa cúc, lá dâu, hạt mào gà trắng, mỗi vị 12g, cỏ thanh ngâm 6g.

Chữa tiêu chảy ra máu mạn tính, rong kinh, băng huyết: Cỏ tháp bút 20-30g sắc uống hàng ngày.

Cỏ roi ngựa chữa đái rắt, đái buốt

Cỏ roi ngựa còn gọi là mã tiền thảo, họ Cỏ roi ngựa. Cỏ roi ngựa có vị đắng, tính hơi mát, vào 2 kinh can và tỳ, có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, thông kinh, thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, sát trùng.

Công dụng chữa bệnh của cỏ roi ngựa rất nhiều: chữa bế kinh, trướng bụng, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt, bệnh về gan mật, cảm lạnh, rối loạn tâm thần. Dùng ngoài trị vết thương, áp xe, u cục, eczema, thấp khớp…

Chữa rối loạn kinh nguyệt: Cỏ roi ngựa 12g, hương phục chế 16g, quy vĩ 12g, tô mộc 19g, tam lăng 8g, huyền hồ 8g, hồng hoa 8g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml. Uống trong ngày, chia làm 3 lần.

Chữa viêm gan, viêm thận, viêm bàng quang, đái vàng thẫm, đái đỏ, đái ra sỏi: Cỏ tháp bút, mộc thông, mã đề (hạt hay lá bông), sinh địa, cỏ xước (hay ngưu tất), rễ cỏ tranh, mỗi vị 15g. Sắc uống với bột hoạt thạch 15g, chia làm 3 lần.

Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, mắt đỏ sưng đau, chói sợ sáng, mờ mắt, chảy nước mắt: Cỏ tháp bút, hoa cúc, lá dâu, hạt mào gà trắng, mỗi vị 12g, cỏ thanh ngâm 6g. Sắc uống.

24H.COM.VN