Lưu trữ cho từ khóa: chất dinh dưỡng

Những loại chất dinh dưỡng dễ bị thiếu hụt ở trẻ

Nếu cha mẹ không điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, bé dễ rơi vào tình trạng ăn nhiều nhưng lại thiếu chất.

5 chất dưới đây dễ bị thiếu hụt ở bé:

1. Canxi

Theo thống kê, khoảng 1/3 số bé trong độ tuổi 4-8 không nhận đủ canxi. Thói quen uống quá nhiều nước quả, ít sữa có thể là “thủ phạm” gây nên hiện trạng trên.

Canxi là yếu tố quan trọng trong sự phát triển xương ở bé. Thiếu canxi, bé dễ phải đối mặt với nguy cơ loãng xương về sau, đặc biệt là các bé gái.

Nguồn thực phẩm giàu canxi: phômai, sữa chua, sữa; ngũ cốc, nước quả, sữa đậu nành, bánh quế. Nhóm thực phẩm giàu canxi thì cũng dồi dào vitamin D, không chỉ giúp xương chắc khỏe mà còn ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 1 và những căn bệnh khác.

nhung-loai-chat-dinh-duong-de-bi-thieu-hut-o-tre

2. Kali

Các bé dễ bị thiếu hụt một lượng lớn kali do không ăn đủ rau xanh và hoa quả hàng ngày. Kali được xem như chiếc chìa khóa, giúp cân bằng huyết áp và chắc khỏe cơ.

Nguồn thực phẩm giàu kali: chuối, cam và nước cam, khoai tây và khoai lang, sữa chua và sữa, súp lơ (bông cải) xanh, cà chua và nước sốt cà chua, cá tuyết và cá bơn.

3. Vitamin E

Khoảng 2/3 số bé trước tuổi đi học không nạp đủ lượng vitamin E hàng ngày, đây là kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Nebraska-Lincoln (Mỹ).

Nhóm thức ăn ít béo (hoặc không có chất béo) lại là nguồn dồi dào vitamin E, chất chống oxy hóa và bảo vệ tế bào. Vì thế, có thể cho nhóm bé trên 3 tuổi sử dụng thức ăn ít béo như món rau củ trộn dầu ăn.

Thực phẩm giàu vitamin E: quả bơ, hạt hướng dương, nước sốt cà chua, lúa mỳ trắng. Khá nhiều loại bánh dinh dưỡng, ngũ cốc chứa vitamin E, nên đọc kỹ thành phần ghi trên bao bì để có sản phẩm giàu vitamin E cho bé.

4. Chất xơ

Không chỉ tốt cho hệ tiêu hóa, chế độ ăn giàu chất xơ còn bảo vệ cơ thể bé khỏi các bệnh mạn tính sau này. Các chuyên gia khuyên, nhóm bé trong độ tuổi mẫu giáo cần 19-25g chất xơ mỗi ngày (gần bằng nhu cầu chất xơ ở người lớn).

Để dễ nhớ, cha mẹ cần thuộc “quy tắc thêm 5”, nghĩa là cộng 5 vào số tuổi của bé sẽ ra lượng chất xơ tối thiểu hàng ngày; chẳng hạn, bé 4 tuổi cần ít nhất 9g (4+5) chất xơ mỗi ngày, tương đương: 2 lát bánh mỳ, 1 nửa cốc hoa quả, 1 nửa bát rau xanh. Cần đảm bảo ít nhất một phần rau xanh (hoặc hoa quả) trong bữa phụ ( hoặc bữa chính) của bé.

Nguồn thực phẩm giàu chất xơ: đậu đỗ, các loại quả tươi (lê, cam, táo…); khoai lang, đậu que; các loại rau xanh; các loại hạt, bỏng ngô.

5. Chất sắt

Một nghiên cứu gần đây công bố, khoảng 20% số bé 1-3 tuổi không nhận đủ sắt. Thiếu sắt đặc biệt thường gặp ở nhóm bé thừa cân – đối tượng ăn nhiều kalo nhưng nghèo chất dinh dưỡng.

Sắt có chức năng tái tạo hồng cầu, vận chuyển oxy từ tế bào đến các bộ phận khác nhau trong cơ thể, đóng vài trò quan trọng với sự phát triển của bộ não.

Thực phẩm giàu sắt: tôm, thịt bò, thịt gà, nho khô, sữa đậu nành…

Theo Phapluatxahoi.vn

Để nấu ăn không mất chất dinh dưỡng

Trong quá trình chế biến món ăn, thành phần hóa học của thịt, rau, hạt đều bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Dưới đây là những bí quyết giúp giữ chất dinh dưỡng trong quá trình nấu ăn được đầu bếp Thanh Hoa chia sẻ.

Vịt

Với thịt quay, nếu tẩm ướp gia vị quá sớm dễ làm cho protein trong vịt bị đông cứng lại, thớ thịt co lại, cứng, không ngon. Thời gian tẩm ướp lý tưởng nhất là trong vòng một tiếng.

vit-quay[1332088530].jpg
Chỉ nên tẩm ướp gia vị 1 giờ trước khi đem vịt đi quay.

Lạp xưởng, thịt muối hay jambon

Trong những loại thực phẩm này có chứa loại muối nitorat ammoni, nếu bạn đem chiên sẽ sinh ra chất gây ung thư.

Trứng

Trứng vừa chín tới, lòng đỏ còn dẻo là ngon. Khi luộc lâu, nếu để ý bạn sẽ thấy bề mặt vỏ có màu tro xanh vì khi này trứng hình thành một chất khó hấp thu, dẫn đến giảm giá trị dinh dưỡng.

Cần phải nấu cá không dưới 8-10 phút (đã cắt thành miếng nhỏ), hay nguyên con (từ 500g trở lên) không dưới nửa giờ. Nên cho cá vào nước sôi, sau đó hạ lửa nhỏ xuống ngay. Khi rán, nhất định phải tẩm bột để cá không bị chảy mất nước, không để rán quá lâu, vì khi đó protein trở nên cứng và mất giá trị dinh dưỡng. Tốt hơn hết, nên rán cá ở cả hai mặt cho đến khi có vỏ vàng, sau đó nướng tiếp trong lò nướng 5-7 phút.

ca-chien[1332088530].jpg
Trước khi rán cá, cần tẩm bột hai mặt để cá không bị mất nước.

Rau, quả

Khi bóc bỏ vỏ rau quả, nên cố gắng gọt làm sao cho mỏng, sau đó nấu ngay, không nên để lâu rau quả đã làm sạch vỏ ngoài không khí. Nên nấu chúng với ít nước hoặc chỉ nấu cách thủy. Chỉ nên làm các món rau trộn (salad) ngay trước khi ăn.

Nên rửa sạch quả, lấy bỏ hạt ngay trước khi đưa lên bàn ăn hay chế biến tiếp (như làm mứt). Khi làm quả nghiền hay làm nước ngọt từ quả tươi, trước hết nên ép lấy nước từ các quả đó, sau đó nấu phần còn lại trong nước khoảng 10 phút, lọc lấy nước, rồi đổ vào nước ép ban đầu và chỉ nấu tất cả đến khi sôi một lần, không hơn.

Thịt

Nếu giữ thịt đông trong tủ lạnh, thì cần để tan trong vòng 2-3 giờ ở nhiệt độ trong phòng. Không cho thịt vào nước. Khi làm tan băng nhanh bằng cách cho thịt vào nước ấm, nước trong thịt sẽ bị mất, cùng với nó các protein có giá trị cũng tiêu hao. Cần rửa thịt nhanh dưới vòi nước lạnh, và nên thu xếp chế biến ngay. Nên nấu thịt bằng những miếng lớn và chỉ bỏ thịt vào nước sôi.

thit-nuong[1332088530].jpg
Nếu giữ đông thịt, cần phải rã đông trong khoảng 2 đến 3 giờ trước khi chế biến.

Khi làm thịt băm trộn bột bánh mì, nước thịt không bị mất nhiều nhờ có bột giữ lại. Dầu mỡ khi rán phải đạt độ nóng hợp lí, rán khi dầu (mỡ) chưa sôi, thịt không hình thành được lớp màng bảo vệ bên ngoài, ngược lại nếu dầu mỡ quá nóng sẽ làm lớp màng bảo vệ bên ngoài của thịt bị cháy, mỡ nóng quá cũng bị phân hủy. Do vậy, cần rán thịt trong mỡ nóng, nhưng không bốc khói, kéo dài khoảng 10 phút, sau đó giữ tiếp trong lò nướng.

Các loại hạt

Các loại hạt ít mất chất dinh dưỡng nhất. Nhưng không nên nấu chúng lâu. Bột mì chỉ nấu trong 10-15 phút; gạo, lúa mì trong 30-40 phút. Nên ngâm hạt đậu xanh, đậu Hoà Lan trong nước lạnh khoảng 2 giờ, sau đó đổ nước đó đi, cho vào nước lạnh mới và nấu.

Bài và ảnh Khánh Hòa

12 Thắc mắc phổ biến khi ăn trái cây

Trái cây là một phần thiết yếu của cuộc sống khỏe mạnh, đồng thời cũng là một trong những thực phẩm được quan tâm nhất. Nhưng ăn trái cây cũng phải đúng cách.

Dưới đây là những điều bạn cần biết khi ăn trái cây.

1. Ăn trái cây trước khi ăn có thể giúp bạn giảm cân. Chính xác

So với lượng thịt tương ứng thì rõ ràng trái cây cung cấp năng lượng ít hơn, giảm lượng năng lượng trong bữa ăn, nhờ đó giúp bạn giảm cân. Tất nhiên là bạn không nên phụ thuộc quá vào trái cây vì sẽ dễ dàng gây mất cân bằng dinh dưỡng, không cung cấp đủ năng lượng cần thiết cho hoạt động thể chất.

2. Ăn trái cây sau bữa tối là “vỗ béo”. Đúng

Cách tráng miệng bằng trái cây vẫn được nhiều gia đình và nhà hàng áp dụng. Trên thực tế, điều đó phản khoa học. Sau bữa cơm, nếu bạn tiếp tục ăn hoa quả thì chúng sẽ lưu lại trong dạ dày bên cạnh những thức ăn đã ăn trước đó, gây ra triệu chứng đầy bụng, táo bón, ảnh hưởng xấu đến chức năng tiêu hóa của cơ thể. Hoạt động sau bữa tối lại giảm rất nhiều so với các bữa khác trong ngày khiến cho nguy cơ béo phì gia tăng.

trai-cay
Trái cây cung cấp năng lượng ít hơn lượng thịt tương ứng, giúp giảm
lượng năng lượng trong bữa ăn nên giúp giảm cân

3. Trước khi đi ngủ không ăn trái cây. Đúng

Trước khi đi ngủ không nên ăn bất kỳ thực phẩm nào, bao gồm cả trái cây, để tránh làm gia tăng gánh nặng cho dạ dày và ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Nhưng nếu ăn trái cây trước khi đi ngủ khoảng 1-2 giờ thì lại được khuyến khích.

4. Nhiều trái cây ngọt, hàm lượng đường cao hơn. Không hoàn toàn đúng

Thông thường, khi ăn trái cây, hễ loại nào thấy ngọt thì bạn nghĩ rằng lượng đường cao, hơi chua thì vội cho rằng lượng đường thấp. Do đó, chúng ta thường lo lắng rằng nếu trái cây quá ngọt sẽ dễ làm dư đường, tăng cân. Đó là kết luận chủ quan vì trên thực tế, mỗi người có vị giác khác nhau khi cảm nhận độ ngọt hay chua.

Theo phương pháp thực nghiệm khoa học xác định tổng lượng đường từ trái cây tươi cần thiết cho cuộc sống hàng ngày, các chuyên gia dinh dưỡng đã đúc kết rằng chúng ta nên sử dụng hoa quả có hương vị đậm đà, màu sắc chín đậm và ăn theo mùa, không nên chỉ lựa chọn dựa vào độ ngọt hoặc quan tâm quá nhiều tới lượng đường cao thấp trong loại quả đó. Các thử nghiệm đáng tin cậy đã cho thấy độ ngọt của trái cây và hàm lượng đường không tỷ lệ thuận với nhau.

5. Màu trái cây càng đậm, giá trị dinh dưỡng càng cao. Chính xác

Các sắc tố trái cây chứa nhiều chất như carotene, lutein, flavonoid, các chất này có giá trị dinh dưỡng tốt. Chính vì thế, ở một số trái cây, màu sắc do các chất này quy định và tăng thêm phần dinh dưỡng cho trái cây.

6. Hoa quả làm gia tăng đường huyết nhanh hơn, những người bị bệnh tiểu đường không nên ăn. Sai

Trừ một số trái cây như dưa hấu, chuối, dứa có chỉ số glycemic (GI) khiến đường huyết gia tăng nhanh hơn, thì hầu hết các loại quả còn lại chẳng hạn như táo, lê, nho, đào, cam… thì lại có tác dụng chống lại các cuộc tấn công của đường huyết. Do đó, bệnh nhân tiểu đường được khuyến khích tiêu thụ trái cây.

7. Phụ nữ mang thai ăn nhiều trái cây tốt cho da của em bé. Sai

Da của em bé và các cơ quan khác phát triển phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng tổng thể của người mẹ, chứ không phải là trái cây. Chế độ ăn uống của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nên được cân bằng giữa các khẩu phần

8. Trái cây là thực phẩm có năng lượng thấp. Sai

Hầu hết các loại trái cây có hàm lượng nước cao thì cung cấp ít năng lượng hơn, nhưng một số loại trái cây như chuối chứa nhiều năng lượng. Khoai tây, sầu riêng không chỉ giàu năng lượng mà còn có hàm lượng chất béo cao. Ngay cả trái cây năng lượng thấp thì nếu bạn ăn rất nhiều thì năng lượng trong ngày cũng vượt mức cần thiết.

9. Uống nước ép trái cây tốt hơn. Sai

Uống nước ép trái cây, có thể thuận lợi hơn cho sự hấp thu, tiêu hóa, nhưng nó có thể làm thất thoát nhiều chất có lợi. Thành phần dinh dưỡng chính có trong trái cây là vitamin. Thế nhưng, bên trong từng tế bào của thịt hoa quả tồn tại hàm lượng lớn enzyme hoạt tính. Khi trái chín, enzyme sẽ tồn tại bên trong tế bào, không bị thoát ra ngoài nên không phá hủy hoạt tính của các chất dinh dưỡng. Khi ép hoa quả thành nước, vỏ tế bào bị phá hủy, lượng enzyme này sẽ bị thoát ra ngoài và khiến thành phần dinh dưỡng bị mất đi.

Chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng trước khi ép hoa quả, bạn có thể rửa chúng qua nước sôi khoảng 1 phút. Việc này có thể làm enzyme trong tế bào trái cây mất đi hoạt tính và tăng khả năng lưu giữ chất dinh dưỡng của trái cây khi ép thành nước.

10. Trái cây có thể ăn thay các loại rau. Sai

Trái cây và rau quả, đặc tính dinh dưỡng là rất khác nhau và không thể thay thế cho nhau. Đừng nghĩ rằng không thích ăn rau thì thay thế bằng ăn trái cây. Trái cây có hàm lượng khoáng chất và vitamin thấp hơn rau xanh. Nếu chỉ hoàn toàn ăn hoa quả, cơ thể bạn sẽ không đủ dinh dưỡng.Ví dụ: cải thảo, củ cải đều có hàm lượng vitamin C cao gấp 10 lần táo, lê hay đào; vitamin C trong ớt chuông xanh hoặc súp lơ xanh cao gấp 2 – 3 lần so với dâu tây hay quýt.

11. Có thể trộn trái cây với các loại thực phẩm khác? Không hoàn toàn đúng

Bạn có thể trộn trái cây với sữa chua hoặc muối miễn là bạn không có bất kỳ vấn đề tiêu hóa như khó tiêu hoặcđau dạ dày. Bạn cũng có thể kết hợp các loại quả như dứa, cam, dưa hấu hoặc lựu với xà lách nếu bạn thích.Không có hại khi bạn trộnquả mọng và trái cây khô với các loại ngũ cốc.

12. Bạn có thể ăn trái cây bất kỳ lúc nào bạn muốn. Sai

Thời gian tốt nhất để bạn ăn trái cây là điều đầu tiên vào buổi sáng sau khi một ly nước. Ăn trái cây ngay sau bữa ăn không phải là một ý tưởng tuyệt vời, vì nó không thể được tiêu hóa đúng cách. Các chất dinh dưỡng có thể không được hấp thụ tốt nhất và thậm chí lại có hại cho sức khỏe của bạn.
Bạn nên ăn trái cây trước bữa ăn ít nhất khoảng 30 phút.Lý tưởng nhất,bạnnên ăn nhiều trái cây một giờ trước khi bữa ăn hoặc hai giờ sau khi ăn, nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bất kỳ vấn đề tiêu hóa khác như nồng độ axit. Bởi vì, đôi khi bệnhtiểu đường thường liên quan đến vấn đề tiêu hóa.

(Theo TTVN)

Nguyên nhân khiến mắt trẻ thâm quầng

Quầng thâm dưới mắt có thể sẽ là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở trẻ em. Điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng đó, để có xử lí kịp thời.

Yếu tố di truyền: Nếu cha mẹ có làn da mỏng và xuất hiện nhiều các mạch máu nhỏ dưới da thì nhiều khả năng sẽ truyền lại cho con cái. Tuy nhiên, điều này không hề nguy hiểm, không cần liệu pháp điều trị nhưng nên bổ sung thêm vitamin, khoáng chất, cũng như thói quen thực hiện chế độ chính xác trong ngày, ăn uống khoa học và lối sống lành mạnh.

Mệt mỏi và căng thẳng: Không khó khi cha mẹ nhận ra rằng con mình quá mệt mỏi và căng thẳng vì bài tập về nhà hay việc học ở trường làm con quá tải. Và thật không may khi tình trạng đó ngày càng tăng và khiến sức khỏe của trẻ suy sụp kể cả thể chất lẫn tinh thần. Ngoài ra, việc học tập quá tải không còn thời gian cho trẻ tham gia các hoạt động thể chất, máu thiếu oxy và kém lưu thông, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

tre-em

Dinh dưỡng kém: Nhiều bậc cha mẹ tự đặt câu hỏi rằng, con mình ăn cả ngày nhưng sao vẫn thiếu chất. Điều này được các chuyên gia dinh dưỡng giải đáp rất đơn giản, tuy ăn nhiều nhưng trẻ thường ăn đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh theo sở thích của chúng, những thức ăn đó không mang lại dinh dưỡng đầy đủ, nhiều khi còn có hại cho sức khỏe. Chính vì vậy mà trẻ em thường thiếu vi chất dinh dưỡng vì thói quen ăn uống này, khiến cơ thể không đủ sức đề kháng, da mặt thiếu sức sống và xanh xao.

Thiếu ngủ: Để đáp ứng với hoạt động hàng ngày thì trẻ cần ngủ đủ giấc. Nếu không ngủ đủ giấc thì cơ thể sẽ giảm sút một cách nhanh chóng, dấu hiệu đầu tiên là mệt mỏi và kéo theo sự xuất hiện quầng thâm dưới mắt. Trẻ dưới 10 tuổi cần ngủ tối thiểu 9 tiếng một ngày và nếu cần thiết có thể cho trẻ ngủ thêm ban ngày. Và quan trọng hơn đối với trẻ chính là chất lượng của giấc ngủ.

Thiếu máu và thiếu sắt: Các bậc cha mẹ nên biết, hiện tượng thiếu máu và thiếu sắt được thể hiện rất rõ trên da của trẻ em, nhất là đôi mắt. Vì vậy, nếu thấy xuất hiện vết quầng thâm đen trên vùng da xung quanh mắt của con, cha mẹ cần cho trẻ đi xét nghiệm máu để có giải pháp chữa trị hoặc phòng ngừa một số căn bệnh khác. Bên cạnh đó, cha mẹ cần cho trẻ ăn bổ sung nhiều thực phẩm chứa sắt, sau đó khoảng 1 tháng đi xét nghiệm lại hoặc đến khám theo lịch hẹn của bác sĩ.

Giun, sán: Trong một số trường hợp vết quầng thâm dưới mắt trẻ có thể báo hiệu trong cơ thể trẻ có nhiều giun, sán. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con vì thiếu chất dinh dưỡng và vitamin. Cha mẹ nên chú ý đến việc tẩy giun, sán theo định kỳ và theo hướng dẫn của các bác sĩ.

Chấn thương: Đôi mắt thâm đen của trẻ có thể là một kết quả của sự va chạm mạnh với đồ vật cứng do hành động bất cẩn từ trẻ nhỏ hay bạn bè. Trong trường hợp này, vết bầm tím sẽ xuất hiện rất nhanh do các mạch máu dưới da bị vỡ. Nếu chấn thương không hề nhẹ, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để xác định chính xác chấn thương.

(Theo ANTD)

Thoái hóa khớp – “kẻ thù” của chất lượng cuộc sống

Không gây tử vong như các chứng bệnh nan y, nhưng thoái hóa khớp ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, nhất là khi bệnh trở nặng. Với bệnh nhân mắc chứng bệnh này, những cử động hoặc di chuyển đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày cũng gây ra nhiều trở ngại

Thoái hóa khớp ở người trẻ tuổi

Thoái hóa khớp làm cho bệnh nhân bị đau, cứng khớp giữa các khớp xương. Triệu chứng này xuất hiện từng cơn, kéo dài âm ỉ, nhất là khi vận động, gây cho bệnh nhân cảm giác rất khó chịu và tù túng. Nghiêm trọng hơn, thoái hóa khớp còn là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Kết luận này được đưa ra tại Hội nghị khoa học Thập niên Xương khớp Quốc tế và Hội nghị Thường niên Hội Cột sống lần thứ 18 tổ chức vào tháng 11 vừa qua.

Thêm một thực trạng đáng lo ngại là thoái hóa khớp đang có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa. Một thống kê chưa đầy đủ cho thấy có khoảng 30% người ở tuổi 35 bị thoái hóa khớp và các bệnh viêm khớp. Cũng theo ghi nhận của nhiều bác sĩ chuyên ngành khớp học, hiện có rất nhiều bệnh nhân chỉ ở độ tuổi 20-30 đã bị nhức mỏi xương khớp thường xuyên và thoái hóa khớp chiếm đến 30% các yếu tố gây triệu chứng này.

Một số loại khớp dễ bị thoái hóa

Thoái hóa khớp có thể xuất hiện bất kỳ ở vị trí khớp xương nào của cơ thể, tùy theo thể trạng và đặc điểm sinh hoạt của mỗi người. Nhưng tựu trung lại, các khớp dễ bị thoái hóa nhất là khớp gối, khớp gót chân, khớp háng, cột sống cổ và cột sống thắt lưng.

Mỗi loại khớp bị thoái hóa sẽ có những triệu chứng riêng biệt. Ví dụ, khi bị thoái hóa khớp gối, bệnh nhân bị đau ở khớp gối và sẽ vô cùng khó khăn khi ngồi xổm và đứng lên, thậm chí phải có người bên cạnh đỡ. Trong khi đó thoái hóa khớp gót chân lại có triệu chứng “nhẹ nhàng” hơn: mỗi buổi sáng thức dậy bệnh nhân có cảm giác đau thốn ở gót chân, nhưng khi di chuyển vài bước lại trở lại bình thường. Vì triệu chứng thoáng qua này nên ít bệnh nhân nhận biết được mình đang bị thoái hóa khớp gót chân.

Duy trì thói quen tập thể dục mỗi ngày giúp xương khớp chắc khỏe và linh hoạt (Ảnh được cung cấp bởi Herbalife)

Kết hợp dinh dưỡng và luyện tập để phòng ngừa thoái hóa khớp

Nếu ở người già, thoái hóa khớp là do sự lão hóa của các khớp xương dưới tác động của tuổi tác thì người trẻ phần nhiều là do lối sống và tính chất công việc. Người làm việc tay chân quá sức hoặc người làm trí óc ít vận động đều là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao người bình thường. Thói quen sử dụng nhiều thức ăn nhanh, thực phẩm có nhiều dầu mỡ, đồ ngọt nhưng ít luyện tập thể dục dẫn đến thừa cân cũng là “thủ phạm” gián tiếp gây thoái hóa khớp. Khi béo phì, trọng lượng cơ thể phát triển mất cân đối so với khung xương, bắt hệ xương khớp phải “mang vác” một tải trọng quá khả năng và nhanh chóng dẫn đến thoái hóa. Với người bình thường, bữa ăn hàng ngày khiếm khuyết các dưỡng chất cần thiết cũng làm cho xương khớp nhanh chóng bị thoái hóa hơn.

Phòng ngừa thoái hóa khớp ở người trẻ hoặc làm chậm quá trình thoái hóa khớp ở người lớn tuổi không quá phức tạp. Đó là duy trì thói quen tập luyện kết hợp với chế độ dinh dưỡng đa dạng khi bước qua tuổi 30, lúc hệ xương khớp bắt đầu lão hóa. Đối với những người có chế độ dinh dưỡng khiếm khuyết các chất dinh dưỡng tốt cho xương khớp như ngũ cốc, sữa, hải sản có thể bổ sung bằng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng dạng viên uống tiện lợi hơn. Thành phần chính của thực phẩm bổ sung dinh dưỡng thường chứa Glucosamine – một hợp chất tự nhiên hình thành trong cơ thể, có khả năng tăng tổng hợp sụn khớp, giảm viêm đau khớp – kết hợp cùng các yếu tố chống oxi hóa như mangan, selen, đồng và thảo dược sẽ duy trì sự khỏe mạnh của khớp và tạo sự thoải mái cho người có vấn đề về khớp.

Joint Support Advanced của Herbalife với thành phần chính là Glucosamine, giúp duy trì chức năng và sự thoải mái ở khớp, kết hợp với các yếu tố vi lượng như mangan, selen, đồng và thảo dược Scutellaria baicalensis có tác dụng chống oxi hóa, làm chậm quá trình lão hóa xương.

Sự khỏe khoắn của hệ xương khớp còn được hỗ trợ bởi viên bổ sung canxi Xtra Cal Advanced với hỗn hợp các dưỡng chất giúp tăng cường mật độ xương, cho hệ xương thêm chắc khỏe.

 

Nên thay đổi chế độ dinh dưỡng trước khi thụ thai

Nhận đủ axit folic, tránh rượu, caffein... giúp bạn sớm thụ thai.

1. Cải thiện dinh dưỡng

Bạn càng chú trọng tới dinh dưỡng sớm thì bạn càng mau thụ thai. Với cả nam giới và phụ nữ, thức ăn và khả năng thụ thai có liên quan tới nhau. Bạn cần duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý để tăng cơ hội có thai cũng như sinh con mạnh khỏe.

Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả, ngũ cốc cũng như bánh mì, thực phẩm giàu canxi là sữa chua, phômai và sữa hàng ngày.

Các loại vitamin và chất dinh dưỡng khác như vitamin C, E, kẽm và axit folic đóng vai trò quan trọng trong sự khỏe mạnh của tinh trùng.

Ăn uống thiếu chất ảnh hưởng tới kỳ kinh nguyệt của bạn, khiến quá trình rụng trứng bị đảo lộn. Và bạn càng khó thụ thai hơn nếu cơ thể gầy gò hoặc béo phì.

che-do-dinh-duong

2. Những thứ nên tránh

Nếu bạn uống rượu, hút thuốc hoặc dùng chất gây nghiện thì phải bỏ. Những chất và thói quen có hại sẽ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của bào thai.

Bạn cũng cần giảm lượng caffein. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của caffein tới quá trình thụ thai chưa rõ ràng. Tuy nhiên các chuyên gia đồng ý rằng, ít hơn 200mg caffein mỗi ngày không ảnh hưởng tới thụ thai. Nhưng các bác sĩ có thể khuyên bạn nên tránh caffein hoàn toàn để an toàn.

Mặc dù nhìn chung các loại cá là thực phẩm tốt nhưng có một vài loại chứa hàm lượng thủy ngân cao, có thể gây nguy hiểm cho em bé chưa chào đời. Bởi vì thủy ngân có thể thẩm thấu và cư trú trong cơ thể và tế bào của cơ thể mẹ tới vài năm. Do đó, cách tốt nhất là cần tránh thủy ngân như không ăn cá mập, cá cờ, cá kiếm… trong khi bạn đang muốn thụ thai.

Thay vào đó có thể ăn cá ít thủy ngân như cá hồi, cá ngừ 1-2 bữa/tuần.

Các loại thịt chế biến sẵn cũng chỉ nên tiêu thụ một lượng nhỏ. Thịt hun khói (xông khói) hoặc thịt tái, nộm (gỏi) thịt tái… thì cần tránh hoàn toàn.

3. Bổ sung vitamin tổng hợp

Mặc dù bạn có thể ăn uống cân bằng, đa dạng nhưng nhiều chuyên gia tin là, bạn vẫn cần bổ sung vitamin trước khi thụ thai. Bạn khó có thể chăm chút tới dinh dưỡng cho bản thân khi đang bận bịu với công việc. Bổ sung vitamin tổng hợp sẽ đảm bảo cho bạn luôn đủ axit folic cũng như các chất dinh dưỡng khác, làm tăng cơ hội thụ thai.

Tuy nhiên cần nhớ bổ sung vitamin cũng cần có chỉ dẫn từ bác sĩ để đảm bảo an toàn. Vitamin tổng hợp có thể chứa lượng lớn vitamin và chất khoáng, có thể gây ngộ độc nếu dùng quá liều hoặc có hại cho bào thai.

4. Nhận đủ axit folic hàng ngày

Axit folic có tác dụng giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh, như tật nứt đốt sống, làm giảm các bệnh như đột quỵ, tim mạch, ung thư, tiểu đường ở bé về sau. Những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần 400mcg axit folic mỗi ngày.

Nếu gia đình bạn có tiền sử dinh con dị tật ống thần kinh thì bác sĩ có thể gợi ý bổ sung cho bạn 4000mcg (4mg) axit folic mỗi ngày, ít nhất một tháng trước thụ thai và tiếp tục trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nếu bạn mang thai đôi hay thai ba thì lượng axit folic bổ sung cần tăng lên, ít nhất là 400mcg/ngày cho mỗi bé.

5. Duy trì cân nặng lý tưởng

Như đã nói gầy hay béo quá đều ảnh hưởng tới thụ thai. Bởi thế bạn nên duy trì cân nặng ổn định và hợp lý bằng chế độ ăn ít béo, giàu chất xơ. Đồng thời, tập thể dục hàng ngày. Nếu bạn thừa cân, bạn nên đặt mục đích giảm 0,5kg mỗi tuần với những bài tập an toàn. Còn nếu bạn quá gầy, bạn nên tăng cân trước thụ thai bằng tăng dinh dưỡng.

(Theo Mevabe)

8 chất dinh dưỡng cho đôi mắt khỏe

Để có một đôi mắt sáng, tránh được tật cận thị và các bệnh về mắt, các chị em nên bổ sung đầy đủ protein, các nguyên tố vi lượng và vitamin.

Vì thế hãy lựa chọn một chế độ ăn có dinh dưỡng cân bằng, hợp lý, đồng thời bổ sung vừa đủ thực phẩm có lợi cho mắt và bảo đảm cân bằng các nguyên tố vi lượng.

Cho dù là protein, nguyên tố vi lượng hay là vitamin, thiếu bất kỳ một chất dinh dưỡng nào đều có thể gây ra chứng cận thị hoặc khiến mức độ cận thị gia tăng. Trong các bữa ăn hàng ngày, thịt, trứng chứa một lượng lớn protein nhưng lượng vitamin lại khá ít; trong gan, rau xanh và hoa quả rất giàu vitamin, nhưng lượng protein không đủ.

Do đó, để thị lực khỏe mạnh, phòng cận thị, ngăn ngừa sự phát triển của cận thị, chúng ta nên hình thành thói quen ăn uống cân bằng, ăn nhiều rau quả tươi, đậu nành, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, ít ăn kẹo…

mat

Dinh dưỡng không cân bằng ảnh hưởng trực tiếp tới thị lực

1. Protein: Là cơ sở để thị lực phát triển. Chức năng bình thường của mắt và sự đổi mới tế bào không thể rời xa protein. Thiếu protein trong thời gian dài sẽ khiến thị lực giảm sút, dẫn tới các bệnh về mắt.

2. Vitamin A: Đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự trao đổi chất của mắt, nó giúp duy trì cấu trúc bình thường và chức năng sinh lý của tế bào nâng đỡ, đồng thời còn là thành phần chính tổng hợp chất phytochrome. Thiếu vitamin A có thể khiến nồng độ rhodopsin ở võng mạc giảm, khả năng thích ứng với bóng tối giảm theo.

3. Vitamin B: Có thể bảo đảm sự trao đổi chất bình thường của võng mạc và giác mạc, là chất dinh dưỡng của dây thần kinh thị giác. Khi cơ thể không nạp đủ vitamin B, mắt sẽ dễ mắc các triệu chứng như mỏi mắt, chảy nước mắt, mắt đỏ và co giật cơ mắt…

4. Vitamin C: Là chất quan trọng cần thiết cho cơ thể. Thiếu viamin C có thể khiến giác mạc đục mờ và loét giác mạc, từ đó dẫn tới dễ nhiễm trùng giác mạc, thậm chí còn khiến thần kinh thị giác và võng mạc bị viêm.

Thiếu các nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của nhãn cầu dễ gây ra cận thị, giảm thị lực

1. Kẽm: Kẽm đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, là trung tâm hoạt động của nhiều enzym. Hàm lượng kẽm trong mắt người tương đối cao. Trong đó màng mắt, võng mạc mắt cần hàm lượng kẽm cao nhất. Vì vậy, khi thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng thị lực và năng lực thích ứng.

2. Đồng: Đây là một trong những nguyên tố vi lượng quan trọng của cơ thể, có tác dụng quan trọng cho sự hình thành sắc tố, thiếu đồng sẽ dẫn tới các loại bệnh về mắt. Sự trao đổi chất của đồng bất thường có thể gây biến dạng sắc tố võng mạc, ảnh hưởng tới thị giác và tổn thương cơ mắt.

3. Selen: Selen là chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sự sống của cơ thể, đồng thời còn là trung tâm hoạt động chống oxy hóa magie quan trọng trong cơ thể, có thể làm chậm lão hóa tế bào và có thể điều tiết hấp thụ và tiêu thụ vitamin A, vitamin C, vitamin E và vitamin K. Trong quá trình trao đổi chất, thiếu selen dễ gây đục thủy tinh thể và tật cận thị.

4. Phốt pho: Phốt pho đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì độ dẻo dai của võng mạc. Do đó, thức ăn chứa nhiều phốt pho là rất cần thiết cho mắt.

(Theo TTVN)

5 Lý do quan trọng không nên bỏ bữa sáng

Bận công việc, phải chăm lo cho con trước khi đến trường, thậm chí nhiều người bỏ bữa sáng để giảm cân nên đã đến cơ quan với cái bụng trống rỗng. Nhưng bữa sáng lại có vai trò rất quan trọng, giúp chúng ta có một sức khỏe tốt, hiệu quả trong công việc và còn nhiều tác dụng tuyệt vời nữa.

Nạp năng lượng cho 1 ngày làm việc: Ăn sáng thường xuyên là một nguồn cung cấp năng lượng tốt nhất cho cơ thể. Theo các nhà nghiên cứu cho biết, những người ăn  sáng có hiệu quả làm việc cao hơn người bỏ bữa sáng 30%.

Giảm stress và nâng cao tinh thần: Nghiên cứu của các nhà khoa học tại Trung tâm Sussex Innovation Centre (Anh) cho thấy, những người ăn sáng sau khi thức dậy có thể giảm được 89% nỗi lo lắng khi phải đối mặt với những tình huống khó khăn, với học sinh thường xuyên ăn sáng sẽ cải thiện được điểm số trong các bài kiểm tra Toán và tiếng Anh.

Tăng cường hoạt động của não bộ: Hoạt động của các tế bào thần kinh tiêu hao một nguồn năng lượng lớn của cơ thể, vì thế, nếu để bụng đói và không có năng lượng cung cấp cho não sẽ làm cho khả năng tư duy và trí nhớ của bạn bị giảm sút.

Cân bằng dinh dưỡng và tăng cường hệ miễn dịch: Nếu bỏ bữa sáng, bạn sẽ không đủ năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể. Do đó, cơ thể bạn buộc phải lấy năng lượng dự trữ từ trong gan, khiến gan phải hoạt động tối đa, có thể dẫn đến suy gan và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe. Ngoài ra, bỏ bữa sáng thường xuyên bạn sẽ không tránh khỏi hạ huyết áp, ảnh hưởng đến tim mạch. Việc ăn uống không điều độ này cũng gây ra những tổn thương nghiêm trọng đối với hệ tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày, đường ruột dẫn đến giảm hiệu năng của hệ miễn dịch.

Chống lão hóa: Ngủ dậy sau một đêm dài cơ thể bạn đã tiêu hao một số chất dinh dưỡng và mất nước. Bạn nên uống khoảng 2 ly nước trước và trong khi ăn sáng sẽ giúp bạn bù đắp được đủ nước và chất dinh dưỡng, nước giúp làm sạch ruột, đào thải một số chất độc ra khỏi cơ thể. Ăn trứng giúp bạn giảm cân và có làn da đẹp, sữa và trái cây sẽ cung cấp cho bạn nguồn chất chống ôxy hóa hiệu quả, chống lão hóa và cân bằng dinh dưỡng.

(Theo ANTD)

Váng sữa và Những lưu ý khi sử dụng cho trẻ

Trong khoảng vài năm trở lại đây, ngày càng có nhiều cha mẹ cho trẻ ăn váng sữa như một thức ăn hằng ngày nhằm bổ sung dinh dưỡng cần thiết.

Đây là một thói quen tốt được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng bởi những lợi ích thiết thực mà váng sữa mang lại. Tuy nhiên, váng sữa bổ sung dinh dưỡng như thế nào và cách lựa chọn các loại váng sữa ra sao không phải bà mẹ nào cũng biết.

Vì sao nên dùng váng sữa cho trẻ?

Váng sữa là một chế phẩm của sữa bao gồm các thành phần giàu dinh dưỡng: chất đạm, chất béo, chất đường, canxi, các vitamin và khoáng chất. Trong đó, thành phần chủ yếu là chất béo nhưng là chất béo không bão hòa – nhóm chất béo có lợi cho cơ thể. Các loại váng sữa hiện nay được bán ở Việt Nam đều có thành phần chất béo chiếm đến 70% tổng năng lượng mà trẻ cần trong một ngày. Bên cạnh đó, thành phần canxi cao trong váng sữa cũng giúp cung cấp lượng canxi cần thiết cho trẻ, hỗ trợ tăng chiều cao và hệ xương chắc khỏe. Với vị ngon ngọt, béo ngậy, váng sữa thực sự là một thức ăn hấp dẫn, bổ sung tốt cho trẻ, đặc biệt với những trẻ hiếu động hay lười ăn, trẻ mới ốm dậy cần nhiều năng lượng, hay trẻ bị thiếu cân, suy dinh dưỡng…

Phân biệt các loại váng sữa

Trên thị trường Việt Nam hiện nay có khá nhiều thương hiệu váng sữa, đa dạng về thành phần, hương vị… Tùy theo nhu cầu và sở thích của trẻ mà phụ huynh có thể lựa chọn cho con mình loại váng sữa thích hợp.

Tuy nhiên, có một thực tế là trong khi ở nước ngoài, người ta phân biệt rất rõ các loại váng sữa, kem sữa với thành phần và chức năng khác nhau thì ở Việt Nam các sản phẩm này vẫn thường được hiểu chung và nhầm lẫn về khái niệm.

Có nhiều loại váng sữa trên thị trường hiện nay, được nhiều bà mẹ tin dùng cho trẻ nhưng thực chất lại chỉ là một dạng kem sữa được sử dụng như đồ tráng miệng, lượng váng sữa trong một hộp váng sữa như vậy không nhiều, chủ yếu là kem. Chỉ có một số ít sản phẩm được coi là váng sữa thực sự với những tiêu chí đảm bảo nhất định. Trong đó có thể kể đến sản phẩm váng sữa Mixxo được nhập khẩu từ CHLB Đức, mới đây đã được Cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm thuộc Bộ Y tế công bố đạt tiêu chuẩn là Thực phẩm bổ sung.


Váng sữa

Cách phân biệt váng sữa chất lượng thực ra không khó. Người tiêu dùng có thể dễ dàng xác định qua cảm quan về độ đặc của sản phẩm – kem sữa thường loãng hơn váng sữa ví như khi ta đổ 2 sản phẩm ra một chiếc đĩa nhỏ, sản phẩm nào đặc hơn, không dễ đổ tràn ra đĩa là váng sữa chứa nhiều váng hơn tức sản phẩm chất lượng hơn và mùi vị – váng sữa chính hiệu có vị béo ngậy hơn hẳn. Do đó, với những phụ huynh muốn sử dụng váng sữa như một thức ăn bổ sung dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho trẻ giúp tăng cân nhanh và mạnh khỏe hơn thì cần lưu ý kỹ điều này khi mua váng sữa.

Những lưu ý khi sử dụng váng sữa cho trẻ

Các chuyên gia khuyến cáo chưa nên sử dụng váng sữa cho trẻ dưới sáu tháng tuổi. Những bé từ 6 đến 12 tháng tuổi trung bình có thể ăn ½ – 1 hộp váng sữa mỗi ngày, còn đối với những bé trên 1 tuổi thì có thể ăn 1 – 2 hộp mỗi ngày tùy vào khả năng dung nạp của trẻ. Váng sữa nên ăn ngay sau khi mở nắp và nên khuấy đều trước khi ăn để tối đa mùi thơm và vị béo ngậy của hộp váng sữa. Vào mùa lạnh, phụ huynh không nên cho trẻ ăn váng sữa ngay khi vừa lấy từ tủ lạnh ra, có thể để ra ngoài nhiệt độ thường khoảng chừng 10 phút hoặc ngâm qua nước nóng một chút trước khi ăn.

(Theo Thanhnien)

Lý do sữa đậu nành gen tự nhiên được ưa chuộng

Tuy vừa ra mắt trên thị trường không bao lâu nhưng sữa đậu nành giàu đạm GoldSoy của Vinamilk được sản xuất từ 100% hạt đậu nành không biến đổi gen đã chiếm trọn lòng tin của chị em phụ nữ. Đặc biệt hơn nữa, đây là loại sữa đậu nành đầu tiên được bổ sung canxi và vitamin D.

Sữa đậu nành làm từ 100% hạt đậu nành không biến đổi gen.

Hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng chỉ lựa chọn những sản phẩm thuần thiên nhiên vì những gì đến từ thiên nhiên luôn tốt nhất. Một trong những thức uống tự nhiên được yêu chuộng và sử dụng mỗi ngày là sữa đậu nành vì chứa lượng đạm thực vật dồi dào và nhiều loại khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Sữa đậu nành giàu đạm GoldSoy của Vinamilk được làm từ 100% hạt đậu nành không biến đổi gen, với nguồn nguyên liệu chất lượng được chứng nhận từ các nước Bắc Mỹ, đã mang đến sự an tâm tuyệt đối cho chị em phụ nữ. Đặc biệt khi vấn đề “Thực phẩm biến đổi gen có gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người không?” vẫn còn đang gây ra nhiều tranh luận. 

Sữa đậu nành giàu đạm GoldSoy được làm từ 100% hạt đậu nành không biến đổi gen (Ảnh được cung cấp bởi GoldSoy)

Sữa đậu nành đầu tiên được bổ sung canxi và vitamin D

Sữa đậu nành chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng lý tưởng với đầy đủ protein, 8 loại axit amin, kẽm và các vitamin A, E, B12… nên rất tốt cho sức khỏe và còn có tác dụng làm đẹp. Đặc biệt hơn khi sữa đậu nành giàu đạm GoldSoy là sữa đậu nành đầu tiên được bổ sung canxi và vitamin D có tác dụng ngăn ngừa loãng xương, giúp xương chắc khỏe. Thật tiện lợi khi bạn chỉ cần uống sữa đậu nành mà vẫn có thể an tâm vì xương chắc khỏe và cơ thể luôn tràn đầy năng lượng.

Sữa đậu nành có tỉ lệ đạm cao nhất

Hạt đậu nành chứa nguồn đạm thực vật dồi dào có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu, đẩy nhanh quá trình chuyển hóa và trao đổi chất trong cơ thể, giúp phái đẹp duy trì được vóc dáng mảnh mai, thon gọn. Đặc biệt, sữa đậu nành GoldSoy của Vinamilk có tỉ lệ đạm lên đến 3,4 g trên mỗi 100 ml. Do giàu đạm nên sữa đậu nành GoldSoy có vị béo thơm ngon rất tự nhiên. 

Người đẹp Vân Trang uống đều đặn mỗi ngày 2 hộp sữa đậu nành giàu đạm GoldSoy để khỏe đẹp hơn (Ảnh được cung cấp bởi GoldSoy)

 

Mỗi ngày uống 2 hộp sữa đậu nành giàu đạm GoldSoy (200 ml) sẽ giúp bạn bổ sung đầy đủ năng lượng và dưỡng chất, đặc biệt giúp phái đẹp giữ được vóc dáng thon gọn và làn da mịn màng. Bên cạnh việc sử dụng nguồn nguyên liệu là 100% hạt đậu nành không biến đổi gen nhập khẩu từ Bắc Mỹ, GoldSoy là sản phẩm sữa đậu nành rất giàu đạm với 3,4 g đạm/100 ml. Đồng thời, GoldSoy cũng là loại sữa đậu nành đầu tiên có bổ sung canxi (60 mg/100 ml) và vitamin D (16.7 IU/100 ml) có tác dụng ngăn ngừa loãng xương, giúp xương luôn chắc khỏe.