Lưu trữ cho từ khóa: cát căn

Thái hóa đốt sống cổ

Y học cổ truyền quan niệm rằng, bệnh này do tình trạng phong hàn thấp bên ngoài xâm nhập vào làm cho khí huyết trong kinh lạc cơ thể bị bế tắc gây nên.


Ảnh minh họa.

Các thể bệnh

Bệnh hay gặp ở người cơ thể yếu, người có tuổi… gây nên đau, cử động khó khăn. Tùy theo thể bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Chẳng hạn, do phong hàn, thì triệu chứng gồm: đầu, gáy, vai và phần lưng bên trên đau, gáy cứng, có nhiều điểm đau ở cổ, có cảm giác như nhịp đập ở cổ, cử động khó khăn, tay chân tê, đau, mỏi, chi trên có cảm giác nặng, không có sức, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi trắng nhạt… Thể can thận âm hư thì có những triệu chứng: gáy, vai, vai-lưng đau, có khi đau lan lên đầu, tay chân tê, mất cảm giác, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, chóng mặt, hoa mắt, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ… Thể khí trệ huyết ứ thì có các biểu hiện: đầu, gáy, vai, vai-lưng bị đau, tê, đau ê ẩm, đau vùng nhất định, ban ngày đau ít, ban đêm đau nhiều hơn, ấn vào thấy đau, chân tay tê mỏi, co rút (ban đêm bị nhiều hơn ban ngày), miệng khô, lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết… Với thể khí huyết đều hư, biểu hiện gồm: đầu, gáy khó cử động, yếu, tay chân yếu, nhất ở các đầu ngón tay, vai và tay tê, mệt mỏi, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, chóng mặt, hồi hộp, nhịp thở ngắn, da mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng…

Còn thể đờm thấp ngăn trở kinh mạch, thì triệu chứng xuất hiện là, đầu, gáy, vai, lưng đều đau, chóng mặt, đầu nặng, cơ thể nặng, không có sức, nôn ói, ngực và hông sườn đầy tức, lưỡi trắng nhạt…

Các phép chữa

Với trường hợp do phong hàn y học cổ truyền dùng phép trị "khứ phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc", dùng bài thuốc "Quế chi gia cát căn thang gia giảm", gồm các vị: 15g cát căn; quế chi, bạch thược, đương quy, xuyên khung, thương truật, mộc qua (cùng 9g), 6g cam thảo, 3g tam thất, 3 lát gừng tươi, và 3 quả đại táo. Nếu trường hợp cử động khó, đau nhiều thì gia thêm nhũ hương, một dược (đều 6g). Nếu có biểu hiện phong nhiều, đau nhiều chỗ, sợ gió, thì thay bài "Quế chi gia cát căn thang gia giảm" bằng bài "Phòng phong thang gia giảm", gồm các vị thuốc: phòng phong, cát căn (cùng 12g), tần giao, uy linh tiên, khương hoạt (đều 9g), phục linh, đương quy, quế chi (đồng 6g), và 3g ma hoàng.


Ảnh minh họa.

Thể can thận âm hư thì phép trị là "tư bổ can thận, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc", dùng bài "hổ tiềm hoàn gia giảm", gồm các vị thuốc: ngưu tất, thục địa, đan sâm (đều 12g), đương quy, bạch thược, tỏa dương, tri mẫu, hoàng bá, quy bản, thố ty tử, kê huyết đằng (cùng 9g).

Với thể khí huyết đều hư, huyết ứ thì phép trị là "bổ khí, dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc", dùng bài thuốc "Hoàng kỳ quế chi ngũ thang gia vị", gồm: quế chi, cát căn (cùng 9g), xích thược, bạch thược (cùng 12g), hoàng kỳ 18g, kê huyết đằng 15g, sinh khương 6g, và 4 trái đại táo.

Còn thể đờm thấp ngăn trở kinh mạch thì phép trị là "hóa đờm, trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc", dùng bài "phục linh hoàn gia giảm", gồm các vị: phục linh, trần bì, địa long (cùng 12g), đởm nam tinh, bán hạ, bạch giới tử, ngũ vị tử (cùng 10g), cát cánh 6g, và 3g tam thất.

Lương y Như Tá

Meo.vn (Theo Khoemoingay)

Chữa bệnh đường tiết niệu bằng rễ có tranh

Rễ cỏ tranh, tên khác là bạch mao căn, nhả cà, lạc cà. Tên khoa học: Imperata cylindrica (L.) Beauv. họ lúa (Poaceae). Cỏ tranh là loại cỏ sống lâu năm, mọc rất nhiều ở nước ta.


Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ (bạch mao căn) và hoa. Trong thân rễ có đường, arundoin, cylindrin, ferneol, simiarenol…

Theo Đông y, bạch mao căn vị ngọt, tính hàn, vào 2 kinh phế và vị; tác dụng thông tiểu tiện, lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc. Hoa có vị ngọt tính ôn, vào 3 kinh tâm, tỳ, vị; có tác dụng thanh nhiệt lương huyết và cầm máu (thổ huyết, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu). Bạch mao căn chữa bệnh phiền khát, tiểu tiện khó khăn, đái ít, đái buốt, đái ra máu, viêm phù thận cấp, ho ra máu, chảy máu cam, hen suyễn. Liều dùng: 12 - 63g. Nếu dùng tươi thì nhiều hơn. Hoa cỏ tranh chữa ho ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu, vết thương chảy máu. Liều dùng 8 - 15g/ngày

Một số cách dùng cỏ tranh làm thuốc:

Thanh nhiệt giáng hỏa: Các chứng phiền khát do nhiệt ở trong, hen do nhiệt ở phế, nôn mửa do nhiệt ở vị.

- Bạch mao căn sống 63g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị hen do phế nhiệt.

- Thang mao cát: bạch mao căn 12g, cát căn 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị chứng ợ nóng.

Lương huyết, cầm máu: các chứng nhiệt quá thịnh gây thổ huyết, đổ máu cam.

- Nước tam tiên: bạch mao căn tươi 63g, tiểu kế tươi 20g, ngẫu tiết tươi 63g. Sắc uống. Trị chứng hư lao trong đờm có máu; cũng có thể dùng trong trường hợp lao phổi, phế quản nở rộng ho ra máu.

- Bạch mao căn 125g, cỏ ba tiêu 125g. Sắc uống. Trị thổ huyết, đổ máu cam.

- Bạch mao căn 125g, biển súc 63g. Sắc nước, thêm đường cát vào uống nhiều lần. Trị té ngã thương tổn bên trong nên thổ huyết.

- Bạch mao căn 63g, rễ đại kế 20g. Sắc uống. Trị tiểu tiện ra máu.

Lợi niệu tiêu phù: Dùng cho bệnh phù thũng do viêm thận cấp tính, tiểu tiện không lợi; còn dùng cho chứng hoàng đản do thấp nhiệt.

- Bạch mao căn tươi 63g, vỏ dưa hấu 63g, râu ngô 12g, xích tiểu đậu 16g. Sắc uống. Trị phù thũng do viêm thận cấp tính.

- Bạch mao căn tươi 125g, cẩm kê nhi 63g. Sắc uống. Trị thận viêm cấp tính, phù thũng.

- Bạch mao căn tươi (bỏ vỏ áo) 125 - 250g, thịt lợn nạc 125g. Nấu lên mà dùng. Trị hoàng đản do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.

- Bạch mao căn 20g, cam thảo 8g, bắc sa sâm 12g. Sắc uống, ngày 1 thang; có thể phòng bệnh ho gà.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người thể chất hư hàn, đái nhiều mà miệng không khát thì kiêng dùng.

Meo.vn (Theo 123SK)

Bài thuốc trị Bốc hỏa

Thời kỳ tiền mãn kinh cơn bốc hoả thường xuyên xảy ra kèm theo những triệu chứng như: Toát mồ hôi từng cơn, đau đầu, giấc ngủ không sâu, trong khi ngủ hay mơ màng, giật mình, có cảm giác bức bách trong lồng ngực, nhịp thở không ổn định, hồi hộp, nóng tính, hay cáu gắt, dễ bị tổn thương về mặt tình cảm. Ngoài ra còn có những biểu hiện da khô, tóc khô mất độ bóng, độ căng và sự đàn hồi của da cũng kém đi, các tuyến nhờn teo nhỏ, mật độ xương giảm đi đồng thời kèm theo triệu chứng đau: đau lưng, đau bả vai, đau ở các khớp… Sự vận động cũng kém đi, không nhanh nhẹn như trước.

Để khắc phục và ổn định tình trạng trên, Đông y có những bài thuốc rất hiệu quả, xin được giới thiệu để bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng khi cần.

Thường xuyên có cơn bốc hoả, giấc ngủ ngắn, hay giật mình, mồ hôi toát ra đầm đìa, có biểu hiện bức bách trong lồng ngực… Dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Bán hạ 10g, hậu phác 10g, hoàng kì 12g, hoàng liên 10g, hoàng bá 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, táo nhân (sao đen) 16g, ích mẫu 12g, cam thảo đất 16g, bạch linh 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, điều hoà trung châu, an thần, hoà can, dưỡng can.

Bài 2: Xa tiền 12g, hoàng cầm 12g, ngưu tất 12g, bán hạ 10g, chỉ xác 10g, đương quy 12g, trạch tả 12g, thục địa12g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, rau má 16g, hắc táo nhân 16g, hoàng kì (sao mật) 12g, cát căn 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, an thần, bồi âm, thanh nhiệt.

Bài 3: Hoàng cầm 12g, chi tử 12g, bạch thược 12g, ích mẫu 16g, bán hạ chế 10g, trinh nữ 16g, lá vông 16g, rau má 16g, nhân trần 10g, đương quy 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, cam thảo 12g, bạch biển đậu (sao vàng) 16g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Công dụng: Dưỡng tâm, điều trung, bình can, hạ khí.

Cơn bốc hoả diễn ra thưa dần, đau đầu, tinh thần không ổn định, đau xương khớp, cơ thể mệt mỏi, da khô, sắc da kém, xuất hiện nếp nhăn, ngủ ít hay bị trằn trọc.

Bài 1: Thạch hộc 12g, đậu đen (sao) 20g, thục địa 12g, đan bì 8g, chi tử 12g, hoài sơn 12g, cát căn 16g, liên nhục 16g, hoàng cầm 12g, trinh nữ 16g, thổ phục linh 16g, nam tục đoạn 16g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 2: Thạch hộc 12g, khiếm thực 16g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, cẩu tích 10g, tục đoạn 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, trạch tả 12g, độc hoạt 12g, tang kí sinh 16g, cam thảo 12g, hắc táo nhân 16g, bạch linh 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, bổ thận thuỷ, điều hoà trung châu (bổ thận thủy để kìm hỏa).

Bài 3:

Khởi tử 12g, đỗ trọng 10g, khiếm thực 12g, thạch hộc 12g, bán hạ chế 10g, nam tục đoạn 16g, tang kí sinh 16g, rễ cây cúc tần 12g, bưởi bung 12g, hoàng kì 12g, hắc táo nhân 16g, thảo quyết minh (sao kĩ) 12g, cam thảo 12g,nhân trần 10g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, an thần, bổ thận, tráng thuỷ.

Mồ hôi toát ra bất kì, hạ sườn đau tức, đau đầu chóng mặt, da vàng sạm, tiểu đỏ, ăn uống kém, khó ngủ, haygiật mình, tim hồi hộp…

Bài 1: Đan bì 10g, chi tử 12g, củ đợi 12g, hạ liên châu 12g, nam hoàng bá 16g, đương quy 12g, bạch linh 10g, lá vông 16g, lá dâu 16g, nhân trần 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Bình can, lợi mật, lợi tiểu, an thần.

Bài 2: Củ đợi 12g, nam hoàng bá 12g, đinh lăng 16g, uất kim 10g, trạch lan 16g, hạ liên châu 12g, đương quy 12g, xa tiền 12g, hoàng kì 12g, bạch thược 12g, phòng sâm 12g, cam thảo 12g, đại táo 10g, khởi tử 12g, bán hạ 10g, hậu phác 10g. ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Giải uất, thanh can, lợi tiểu, an thần.

Meo.vn (Theo 123suckhoe)

Ba bài thuốc đơn giản chữa viêm mũi dị ứng

Căn bệnh này cực kỳ khó chịu và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Hễ gặp phải tác nhân gây dị ứng hoặc cứ đến thời tiết bất lợi là bệnh nhân lại lên cơn sụt sịt. Một số bài thuốc Đông y có thể làm giảm triệu chứng này.

Ảnh minh họa

Viêm mũi dị ứng do những nguyên nhân ngoại lai gây ra mà con đường xâm nhập chủ yếu là mũi. Có thể chia bệnh làm hai nhóm chính: theo mùa và quanh năm. Nhóm bệnh theo mùa thường xuất hiện vào mùa xuân hoặc mùa hè hàng năm; thời điểm mắc bệnh này gần như đã trở thành quy luật. Nhóm bệnh quanh năm thường xuất hiện do những dị nguyên mà bệnh nhân gặp phải gây ra như khói bụi...

Một số bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng đơn giản:

- Bệnh do phong hàn phạm phế (chảy nước mũi trong): Quế chi 6 g, cam thảo 4 g, gừng 4 g, tang bì 10 g, bạch chỉ 12 g, tế tân 6 g, phòng phong 12 g, kinh giới 10 g. Sắc uống.

- Bệnh do phong nhiệt phạm phế (nước mũi đục): Ngưu bàng tử, cúc hoa, tang diệp, cát căn mỗi thứ 12 g; bạc hà 6 g, thuyền toái 6 g, cam thảo 4 g. Sắc uống.

- Bệnh lâu ngày (phế khí hư): Hạnh nhân, rễ cây bách bộ, cát cánh, nhân sâm mỗi thứ 6 g; tang bì (vỏ rễ cây dâu), đẳng sâm, hoàng kỳ, hoài sơn, bạch truật mỗi thứ 12 g. Sắc uống.

Meo.vn (Theo Xã luận)

3 bài thuốc đơn giản chữa viêm mũi dị ứng

Một số bài thuốc Đông y có thể làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng khó chịu.

Căn bệnh này cực kỳ khó chịu và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Hễ gặp phải tác nhân gây dị ứng hoặc cứ đến thời tiết bất lợi là bệnh nhân lại lên cơn sụt sịt. Một số bài thuốc Đông y có thể làm giảm triệu chứng này.

Viêm mũi dị ứng do những nguyên nhân ngoại lai gây ra mà con đường xâm nhập chủ yếu là mũi. Có thể chia bệnh làm hai nhóm chính: theo mùa và quanh năm. Nhóm bệnh theo mùa thường xuất hiện vào mùa xuân hoặc mùa hè hàng năm; thời điểm mắc bệnh này gần như đã trở thành quy luật. Nhóm bệnh quanh năm thường xuất hiện do những dị nguyên mà bệnh nhân gặp phải gây ra như khói bụi...


Một số bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng đơn giản:

- Bệnh do phong hàn phạm phế (chảy nước mũi trong): Quế chi 6 g, cam thảo 4 g, gừng 4 g, tang bì 10 g, bạch chỉ 12 g, tế tân 6 g, phòng phong 12 g, kinh giới 10 g. Sắc uống.

- Bệnh do phong nhiệt phạm phế (nước mũi đục): Ngưu bàng tử, cúc hoa, tang diệp, cát căn mỗi thứ 12 g; bạc hà 6 g, thuyền toái 6 g, cam thảo 4 g. Sắc uống.

- Bệnh lâu ngày (phế khí hư): Hạnh nhân, rễ cây bách bộ, cát cánh, nhân sâm mỗi thứ 6 g; tang bì (vỏ rễ cây dâu), đẳng sâm, hoàng kỳ, hoài sơn, bạch truật mỗi thứ 12 g. Sắc uống.

Theo BS Nguyễn Minh Phương

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

Bài thuốc khắc phục tình trạng “bốc hỏa”

Thời kỳ tiền mãn kinh cơn bốc hoả thường xuyên xảy ra kèm theo những triệu chứng như: Toát mồ hôi từng cơn, đau đầu, giấc ngủ không sâu, trong khi ngủ hay mơ màng, giật mình, có cảm giác bức bách trong lồng ngực, nhịp thở không ổn định, hồi hộp, nóng tính, hay cáu gắt, dễ bị tổn thương về mặt tình cảm. Ngoài ra còn có những biểu hiện da khô, tóc khô mất độ bóng, độ căng và sự đàn hồi của da cũng kém đi, các tuyến nhờn teo nhỏ, mật độ xương giảm đi đồng thời kèm theo triệu chứng đau: đau lưng, đau bả vai, đau ở các khớp… Sự vận động cũng kém đi, không nhanh nhẹn như trước.

Để khắc phục và ổn định tình trạng trên, Đông y có những bài thuốc rất hiệu quả, xin được giới thiệu để bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng khi cần.

Thường xuyên có cơn bốc hoả, giấc ngủ ngắn, hay giật mình, mồ hôi toát ra đầm đìa, có biểu hiện bức bách trong lồng ngực… Dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Bán hạ 10g, hậu phác 10g, hoàng kì 12g, hoàng liên 10g, hoàng bá 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, táo nhân (sao đen) 16g, ích mẫu 12g, cam thảo đất 16g, bạch linh 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, điều hoà trung châu, an thần, hoà can, dưỡng can.

Bài 2: Xa tiền 12g, hoàng cầm 12g, ngưu tất 12g, bán hạ 10g, chỉ xác 10g, đương quy 12g, trạch tả 12g, thục địa 12g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, rau má 16g, hắc táo nhân 16g, hoàng kì (sao mật) 12g, cát căn 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, an thần, bồi âm, thanh nhiệt.

Bài 3: Hoàng cầm 12g, chi tử 12g, bạch thược 12g, ích mẫu 16g, bán hạ chế 10g, trinh nữ 16g, lá vông 16g, rau má 16g, nhân trần 10g, đương quy 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, cam thảo 12g, bạch biển đậu (sao vàng) 16g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Dưỡng tâm, điều trung, bình can, hạ khí.

Cơn bốc hoả diễn ra thưa dần, đau đầu, tinh thần không ổn định, đau xương khớp, cơ thể mệt mỏi, da khô, sắc da kém, xuất hiện nếp nhăn, ngủ ít hay bị trằn trọc.

Bài 1: Thạch hộc 12g, đậu đen (sao) 20g, thục địa 12g, đan bì 8g, chi tử 12g, hoài sơn 12g, cát căn 16g, liên nhục 16g, hoàng cầm 12g, trinh nữ 16g, thổ phục linh 16g, nam tục đoạn 16g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 2: Thạch hộc 12g, khiếm thực 16g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, cẩu tích 10g, tục đoạn 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, trạch tả 12g, độc hoạt 12g, tang kí sinh 16g, cam thảo 12g, hắc táo nhân 16g, bạch linh 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, bổ thận thuỷ, điều hoà trung châu (bổ thận thủy để kìm hỏa).

Bán hạ.

Bài 3:

 

Khởi tử 12g, đỗ trọng 10g, khiếm thực 12g, thạch hộc 12g, bán hạ chế 10g, nam tục đoạn 16g, tang kí sinh 16g, rễ cây cúc tần 12g, bưởi bung 12g, hoàng kì 12g, hắc táo nhân 16g, thảo quyết minh (sao kĩ) 12g, cam thảo 12g, nhân trần 10g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Hạ khí, an thần, bổ thận, tráng thuỷ.

Mồ hôi toát ra bất kì, hạ sườn đau tức, đau đầu chóng mặt, da vàng sạm, tiểu đỏ, ăn uống kém, khó ngủ, hay giật mình, tim hồi hộp…

Bài 1: Đan bì 10g, chi tử 12g, củ đợi 12g, hạ liên châu 12g, nam hoàng bá 16g, đương quy 12g, bạch linh 10g, lá vông 16g, lá dâu 16g, nhân trần 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Bình can, lợi mật, lợi tiểu, an thần.

Bài 2: Củ đợi 12g, nam hoàng bá 12g, đinh lăng 16g, uất kim 10g, trạch lan 16g, hạ liên châu 12g, đương quy 12g, xa tiền 12g, hoàng kì 12g, bạch thược 12g, phòng sâm 12g, cam thảo 12g, đại táo 10g, khởi tử 12g, bán hạ 10g, hậu phác 10g. ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Giải uất, thanh can, lợi tiểu, an thần.

Meo.vn (Theo SKĐS)

8 bài thuốc trị cảm mạo

Cảm mạo, dân gian thường gọi là “thương phong”, là một trong những bệnh ngoại cảm hay gặp nhất, bốn mùa đều có đặc biệt là vào mùa hè thời tiết nắng nóng.

Cảm mạo có 2 nguyên nhân chính: do phong hàn thử thấp nhiễm vào cơ thể làm cho các chức năng sinh lý bị rối loạn, trở trệ, không giữ được ở trạng thái cân bằng bình thường; do nguyên khí của cơ thể bị suy yếu, sức đề kháng của cơ thể yếu từ đó sinh bệnh. Sau đây là các thể bệnh thường gặp và bài thuốc Đông y điều trị thích hợp.

Cảm mạo thể phong hàn: Người bệnh có biểu hiện người lạnh, chân tay lạnh, đau mỏi toàn thân, hắt hơi sổ mũi. Tiết nhiều đờm và dịch. Da khô ớn lạnh muốn nằm. Người rét run, huyết áp có thể thấp hơn bình thường. Phép điều trị: ôn trung, tán hàn, giải cảm. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: phòng phong 10g, kinh giới 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung 10g, bạc hà 10g, bạch truật 12g, thương nhĩ 12g, cam thảo 10g, ngải diệp 12g.

Bài 2: cúc hoa 10g, thương nhĩ 12g, sài hồ 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, thổ phục linh 16g, tang ký sinh 16g, độc hoạt 12g, tế tân 10g, bạch chỉ 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 3: xuyên khung 12g, bạch chỉ 10g, hà thủ ô 12g, tế tân 10g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, bạch truật 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, tất bát (lá lốt) 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, cam thảo 10g, trần bì 10g, sinh khương 6g.

Cảm mạo thể phong nhiệt: Người bệnh sốt cao, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy. Ho, đau họng, mắc đờm, đờm dính, mũi tắc, hơi thở nóng, khát nước, mạch phù sác. Phép trị: thanh nhiệt, trừ phong, giải cảm. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: ngân hoa 10g, liên kiều 10g, bạch mao căn 16g, sinh địa 12g, tang diệp 16g, lá tre 16g, đương quy 16g, sâm hành 16g, cam thảo 10g, tía tô 16g.

Bài 2: rau má 16g, cát căn 16g, sa sâm 12g, quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, tang bạch bì 16g, kinh giới 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, cam thảo 12g.

Bài 3: cát căn 16g, tía tô 16g, tang diệp 16g, lá tre 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 10g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, trần bì 10g, cam thảo 10g, đại táo 10g, cát cánh 12g, tang bì 16g.

Cảm thử: Người bệnh mồ hôi ra nhiều, ra liên tục. Hoa mắt, chóng mặt thở nông, người chao đảo, nôn nao. Do nắng nóng quá mức, khát nhiều, uống nhiều. Tuyến mồ hôi mất chức năng thu liễm làm cho tân dịch thoát ra ngoài quá mức. Cơ thể lâm vào tình trạng bị thoát dương, mạch nhanh, huyết áp tụt. Phép trị là hồi dương, cố biểu, giải cảm thử. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: bạch biển đậu 16g, cát căn 16g, hương nhu 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, mẫu lệ (chế) 12g, ngân hoa 12g, thương nhĩ 12g, đại táo 10g, cam thảo 12g, sinh khương 6g.

Bài 2: hoài sơn 16g, sơn thù 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, thủ ô chế 12g, biển đậu 16g, cát căn 16g, đương quy 12g, mẫu lệ chế 12g, quế 8g, cam thảo 12g, phòng sâm 12g, củ đinh lăng 16g.

Gia giảm: – Nếu còn nôn gia bán hạ 10g, hậu phác 10g, sinh khương 8g.

- Huyết áp còn thấp gia: nhân sâm 12g, gừng tươi 8g.

- Đau mỏi các khớp gia: nam tục đoạn 16g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 16g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g.

Sắc thuốc ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Theo suckhoedoisong.vn

Đông y phòng trị sởi biến chứng

Sởi là bệnh phát ban toàn thân do virus sởi gây ra, người mắc bệnh bị lây nhiễm qua đường hô hấp. Trước đây đại đa số người phát bệnh là trẻ nhỏ. Nhưng hiện nay, độ tuổi phát bệnh đã lớn dần lên.

Trước đây phát bệnh sởi phần nhiều là những trẻ dưới 5 tuổi, nhiều nhất từ 1 đến 2 tuổi. Hiện nay người mắc bệnh sởi ngoài trẻ nhỏ người trưởng thành cũng bị sởi khá nhiều.

Hiện người mắc bệnh ở thể nhẹ hoặc không điển hình tăng nhiều. Trước kia, bệnh sởi điển hình có đặc trưng “sốt ba ngày, mọc ba ngày, rút ba ngày” việc chẩn đoán sởi tương đối dễ. Hiện nay, bệnh sởi điển hình tương đối hiếm, nên việc phát hiện sớm tương đối khó khăn. Người bị sởi biến chứng gây viêm phổi kèm theo viêm não tương đối nhiều.

Một số ít người mắc bệnh sởi lần thứ hai, bởi khi mắc sởi lần đầu tuổi còn quá nhỏ hoặc tiêm vắc xin không đủ tác dụng miễn dịch.

Sởi mọc trong khoảng 3 ngày, ngày thứ 5 đến ngày thứ 7 dần dần biến mất. Khi sởi bay hết, trên da còn lại các vết hằn có màu xám và dần mất đi theo thời gian. Do đó, bệnh sởi khi khỏi hẳn, không để lại sẹo trên da. Toàn bộ thời gian lên sởi khoảng 10 ngày.

Bệnh sởi chia làm 3 thời kỳ:

-         Thời kỳ khởi phát

-         Thời kỳ sởi mọc

-         Thời kỳ sởi bay.

Phép chữa: Cần làm thế nào cho sởi mọc ra thuận, không nên để độc sởi vào trong sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm.

Phép chữa chia 3 phép lớn cho 3 thời kỳ:

- Làm cho nọc sởi xuất ra ngoài

- Làm cho bớt nóng và giải độc.

- Bồi dưỡng tân dịch.

a. Thời kỳ khởi phát: (Từ khi phát nóng đến ngày sởi mọc khoảng 3 – 5 ngày)

Bắt đầu ho, phát sốt, ngạt mũi, chảy nước mũi hắt hơi, chảy nước mắt, mỏi mệt, buồn ngủ, thân nhiệt cao dần, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, đồng thời ăn kém, ỉa phân loãng.

Phép chữa: Làm cho nọc sởi xuất ra ngoài.

Bài thuốc 1: Lá giấp cá 16g, rau giệu 16g, cam thảo đất 12g, đậu cọc rào 12g.

Các vị tươi càng tốt, rửa sạch, đổ 300ml nước, sắc lấy 150ml chia làm 2 lần uống, tuỳ tuổi lớn nhỏ mà thêm bớt liều lượng. Cứ cách 3 giờ lại cho uống 1 lần.

Bài thuốc 2: Lá nọc sởi còn có tên là (lá Ban, Cỏ cóc)

Dùng lá Nọc sởi tươi 40g rửa sạch, với nước 300ml sắc lấy 150ml chia làm 2 – 3 lần uống.

b. Thời kỳ sởi mọc (Kể từ khi sởi mọc đến khi sởi mọc đều khắp người ước độ 3 ngày).

Thời kỳ này các triệu chứng lâm sàng lúc sởi mọc nặng thêm nóng dữ dội hơn, buồn phiền khát nước, ho suyễn nặng thêm, ỉa chảy, màu sởi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, nặng hơn nữa thì lưỡi khô.

Phép chữa: Là thanh nhiệt giải độc (làm dịu nóng và giải độc).

Bài thuốc: Lá tre 20g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, cam thảo đất 12g, sài đất 16g, ngân hoa 16g, củ sắn dây 12g.

Dùng 600ml nước, sắc lấy 300ml chia làm nhiều lần, mỗi lần uống 30 – 40ml, cách 3 giờ uống 1 lần.

c. Thời kỳ sởi bay: (Kể từ khi sởi mọc đến khi sởi lặn hết trước độ 3 ngày)

Nếu bệnh nhân vốn bình thường, không có kèm triệu chứng gì khác thời sau khi sởi mọc 3 ngày, bắt đầu sởi lặn, nóng sốt cũng lui theo, các triệu chứng cũng hết, 4,5 ngày sau ngoài da có các vảy nhỏ khảm tróc ra, để lại những vết xam xám, độ 2 tuần sau thì tiêu mất.

Sởi biến chứng: Bệnh sởi do các nguyên nhân không giống nhau, có khả năng phát sinh các loại biến chứng khác nhau như phong trà, hoả độc, thực tích, đờm thấp…. quá mạnh đều khiến sởi bế lại (vít) không mọc ra được, xuất hiện tình trạng đang mọc mà không mọc, xuất hiện chứng nghịch hoặc nguy hiểm như sởi mọc không thấu hoặc bay đi quá nhanh…

1. Do phong tà làm vít lấp, có các chứng sợ lạnh phát sốt, tắc mũi, thở thô, sắc mặt hơi xanh, chân tay lạnh, ỉa trong loãng, tiểu tiện ngắn ít, khát nước, không có mồ hôi, mạch phù khẩn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng.

Dùng bài thuốc: Kinh giới 12g, bạc hà 4g, tiền hồ 8g, thăng ma 8g, ngưu bàng 12g, phòng phong 12g, khương hoạt 4g, cát căn 8g, đạm đậu xị 12g, thông bạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu chân tay co giật, mắt trắng, tròng ngược, dùng thêm sừng trâu từ 12 – 15g, đập vụn sắc lẫn vào thuốc cho uống ngày 1 thang.

2. Do hoả độc làm vít lấp, có các chứng phát sốt, mặt đỏ, da nóng rát, lưỡi ráo môi nẻ, tay duỗi chân co (dấu hiệu vật vã) thích đến chỗ mát, ỉa bế tắc hoặc kiết lỵ, mạch hồng sác, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô.

Dùng bài thuốc: Hoàng cầm 8g, sơn chi tử 4g, liên kiều 12g, thục đại hoàng 8g, bạc hà 8g, ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 12g, tri mẫu 8g, tiên lô căn 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

3. Do ăn uống làm vít lấp, có các chứng sắc mặt hơi vàng, chân tay lười hoạt động, ợ hăng nuốt chua, mình nóng nhiệt khô, hung cách nghẽn đầy, mạch hoãn rêu lưỡi vàng nhớt.

Dùng bài thuốc: Liên kiều 12g, chỉ xác 8g, cát căn 8g, thần khúc 12g, la bặc tử 12g, hoàng cầm 8g, thanh bì 8g, hậu phác 8g, phục linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu bụng chướng rắn, ngủ li bì, thở gấp, ỉa không thông, thêm thục địa hoàng 8g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

4. Do đờm thấp làm vít lấp, có các chứng đờm rãi đầy miệng, thở gấp phát hen, ho đờm không ra, mạch hoạt, rêu lưỡi trắng nhớt.

Dùng bài thuốc: Đình lịch tử 12g, cát cánh 8g, đởm nam tinh 12g, bạch giới tử 8g, cam thảo 4g, qua lâu nhân 8g, liên kiều 12g, trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

VTC news

Sắn dây – “Thần dược” mùa hè

Sắn dây có những bộ phận thường dùng: củ (còn gọi là cát căn), hoa (cát hoa), dây (cát căn đằng), bột từ củ sắn dây gọi là cát phấn… Sau đây là những bài thuốc trị bệnh từ loại cây này. 1. Cát căn: theo Đông y, củ sắn dây có vị ngọt, mát, tính bình, đi vào kinh tỳ, vị, phế, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, giải cơ (chứng cổ gáy bị cứng do cảm nắng, huyết áp cao). Củ sắn cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng theo chiều dọc, phơi khô dùng làm thuốc trị cảm nắng, khô cổ khát nước, ban sởi không mọc được. Mỗi lần nấu từ 8-30 gr, có thể nướng vàng (hay sao vàng) rồi nấu nước uống. Củ sắn dây đem nướng vàng, rồi sắc hoặc tán bột dùng có tác dụng trị tiêu chảy khó tiêu. Ngoài ra, củ sắn dây tươi đem rửa sạch, luộc mềm, ăn sẽ tốt cho tỳ vị và mát cơ thể.

2. Cát hoa: dùng 20-40 gr hoa sắn dây (loại khô) đem nấu nước uống, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhất là giải rượu.

3. Cát căn đằng: dùng dây sắn đốt tồn tính (đốt chưa cháy hoàn toàn) rồi đem tán bột, uống với nước có tác dụng trị viêm họng, viêm thanh quản cấp tính.

4. Cát phấn: bột củ sắn dây đem pha với nước lọc, đường, chanh trị chứng cảm nắng đau đầu, khô mũi, tiểu vàng. Bột sắn dây còn trị được kiết lỵ do ăn nhiều thức ăn cay, nóng – bằng cách hòa bột với nước cho tan đều, thêm vào một ít đường, rồi bắc lên bếp, khuấy đều tay đến khi dung dịch này đặc lại là dùng được. Hoặc chế biến “chè bông cau” từ bột củ sắn dây, bằng cách: Đậu xanh  đã cà vỡ đem ngâm trong nước cùng một ít muối trong 2 giờ. Nấu nồi nước sôi, cho đậu xanh vào nấu đến khi đậu thật mềm. Dùng bột sắn dây đã hòa tan trong nước lạnh cho từ từ vào nồi đậu xanh, vừa cho vào vừa khuấy đều tay, rồi cho đường, hương liệu vào. Chờ sôi lại khoảng 2 phút chè trong nồi chuyển từ trắng đục sang trong. Món chè này có tác dụng thanh nhiệt, bồi bổ cơ thể.

Trồng 1 gốc sắn dây, mỗi gốc chỉ mất khoảng 2m2 đất, 5kg phân NPK, 1 ít phân chuồng, vài kg kali nhưng thu được từ 55-60 kg củ sắn tươi, chế biến được 10 kg bột sắn khô. Mỗi kg bột sắn khô bán trên thị trường với giá từ 45.000-55.000 đồng. Cây sắn dây được trồng từ khoảng tháng giêng, tháng hai và thu hoạch vào tháng Chạp. Nó có ưu điểm là trồng để tận dụng đất trong vườn nhà, dễ trồng, có thể chống chọi được với thời tiết khô hạn và lạnh giá, lại không bị sâu bệnh phá hại.

5 – Một số ứng dụng cụ thể khác

- Chảy máu mũi suốt ngày không ngừng, tâm thần phiền muộn: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy nước cốt, uống mỗi lần một chén con.

- Rắn cắn: Giã lá sắn dây tươi vắt lấy nước uống, bã đắp lên nơi rắn cắn.

- Vết thương chảy nhiều máu: Dùng lá sắn dây tươi giã nát, đắp vào vết thương.

- Viêm ruột, đau bụng đi ngoài giống kiết lỵ, cồn cào, buồn bực, nôn ọe do uống nhầm các thứ thuốc nóng hoặc quá mãnh liệt: Dùng bột sắn dây quấy đường uống; hoặc dùng cát căn 30 g, rau má 20 g giã nát, chế thêm nước, vắt lấy nước cốt uống trong ngày.

- Trẻ sơ sinh miệng mím chặt, sùi bọt mép, không bú được: Lấy một đoạn dây sắn dây đốt thành than, nghiền mịn, dùng khoảng 3-5 g bột hòa với sữa mẹ, nhỏ vào miệng trẻ. Làm như vậy vài lần trẻ sẽ mở miệng và bú được.

- Ngực nóng, thổ huyết không ngừng: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy 500 ml uống.

Theo Báo Nông Nghiệp

Sắn dây – “Thần dược” mùa hè

Bấm xem ảnh ở cửa sổ mớiSắn dây có những bộ phận thường dùng: củ (còn gọi là cát căn), hoa (cát hoa), dây (cát căn đằng), bột từ củ sắn dây gọi là cát phấn... Sau đây là những bài thuốc trị bệnh từ loại cây này.

1. Cát căn: theo Đông y, củ sắn dây có vị ngọt, mát, tính bình, đi vào kinh tỳ, vị, phế, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, giải cơ (chứng cổ gáy bị cứng do cảm nắng, huyết áp cao). Củ sắn cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng theo chiều dọc, phơi khô dùng làm thuốc trị cảm nắng, khô cổ khát nước, ban sởi không mọc được. Mỗi lần nấu từ 8-30 gr, có thể nướng vàng (hay sao vàng) rồi nấu nước uống. Củ sắn dây đem nướng vàng, rồi sắc hoặc tán bột dùng có tác dụng trị tiêu chảy khó tiêu. Ngoài ra, củ sắn dây tươi đem rửa sạch, luộc mềm, ăn sẽ tốt cho tỳ vị và mát cơ thể.

2. Cát hoa: dùng 20-40 gr hoa sắn dây (loại khô) đem nấu nước uống, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhất là giải rượu.

3. Cát căn đằng: dùng dây sắn đốt tồn tính (đốt chưa cháy hoàn toàn) rồi đem tán bột, uống với nước có tác dụng trị viêm họng, viêm thanh quản cấp tính.

4. Cát phấn: bột củ sắn dây đem pha với nước lọc, đường, chanh trị chứng cảm nắng đau đầu, khô mũi, tiểu vàng. Bột sắn dây còn trị được kiết lỵ do ăn nhiều thức ăn cay, nóng - bằng cách hòa bột với nước cho tan đều, thêm vào một ít đường, rồi bắc lên bếp, khuấy đều tay đến khi dung dịch này đặc lại là dùng được. Hoặc chế biến 'chè bông cau' từ bột củ sắn dây, bằng cách: Đậu xanh  đã cà vỡ đem ngâm trong nước cùng một ít muối trong 2 giờ. Nấu nồi nước sôi, cho đậu xanh vào nấu đến khi đậu thật mềm. Dùng bột sắn dây đã hòa tan trong nước lạnh cho từ từ vào nồi đậu xanh, vừa cho vào vừa khuấy đều tay, rồi cho đường, hương liệu vào. Chờ sôi lại khoảng 2 phút chè trong nồi chuyển từ trắng đục sang trong. Món chè này có tác dụng thanh nhiệt, bồi bổ cơ thể.

Trồng 1 gốc sắn dây, mỗi gốc chỉ mất khoảng 2m2 đất, 5kg phân NPK, 1 ít phân chuồng, vài kg kali nhưng thu được từ 55-60 kg củ sắn tươi, chế biến được 10 kg bột sắn khô. Mỗi kg bột sắn khô bán trên thị trường với giá từ 45.000-55.000 đồng. Cây sắn dây được trồng từ khoảng tháng giêng, tháng hai và thu hoạch vào tháng Chạp. Nó có ưu điểm là trồng để tận dụng đất trong vườn nhà, dễ trồng, có thể chống chọi được với thời tiết khô hạn và lạnh giá, lại không bị sâu bệnh phá hại.

5 - Một số ứng dụng cụ thể khác

- Chảy máu mũi suốt ngày không ngừng, tâm thần phiền muộn: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy nước cốt, uống mỗi lần một chén con.

- Rắn cắn: Giã lá sắn dây tươi vắt lấy nước uống, bã đắp lên nơi rắn cắn.

- Vết thương chảy nhiều máu: Dùng lá sắn dây tươi giã nát, đắp vào vết thương.

- Viêm ruột, đau bụng đi ngoài giống kiết lỵ, cồn cào, buồn bực, nôn ọe do uống nhầm các thứ thuốc nóng hoặc quá mãnh liệt: Dùng bột sắn dây quấy đường uống; hoặc dùng cát căn 30 g, rau má 20 g giã nát, chế thêm nước, vắt lấy nước cốt uống trong ngày.

- Trẻ sơ sinh miệng mím chặt, sùi bọt mép, không bú được: Lấy một đoạn dây sắn dây đốt thành than, nghiền mịn, dùng khoảng 3-5 g bột hòa với sữa mẹ, nhỏ vào miệng trẻ. Làm như vậy vài lần trẻ sẽ mở miệng và bú được.

- Ngực nóng, thổ huyết không ngừng: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy 500 ml uống.

Theo Báo Nông Nghiệp